Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương?
Vừa qua nước ta đã hứng chịu cơn Bão số 3 (Bão Yagi), chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các tỉnh miền Bắc. Dù cơn bão đã qua đi nhưng hậu quả vẫn còn để lại. Vậy những ngày mà người lao động phải nghỉ làm do bão có được tính lương không? Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; - Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, trường hợp phải nghỉ làm do Bão số 3, tức ngừng việc do thiên tai thì người lao động vẫn được trả tiền lương với mức thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. Công ty không trả lương ngày nghỉ làm do bão cho người lao động có bị phạt không? Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tiền lương, trong đó: - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; + Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; + Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; + Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; + Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. - Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà công ty sẽ bị phạt với các mức phạt tiền khác nhau từ 10 đến 100 triệu đồng cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Công ty có bắt buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai không? Theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định nguồn tài chính của Quỹ phòng chống thiên tai như sau: - Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. - Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ bắt buộc phải đóng đối với công ty với mức đóng là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng.
Doanh nghiệp tạm nghỉ vì ít việc thì trả tiền lương NLĐ ra sao?
Hiện nay, do tác động của suy giảm kinh tế nên nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp tại Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không ít từ các đơn hàng từ nước ngoài. Khi doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì người lao động (NLĐ) cũng là người gián tiếp chịu tác động do không có việc làm. Để doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu lao động khi kinh tế ổn định trở lại và NLĐ cũng không bị mất việc hiện tại thì phương án tốt nhất làm thế nào? Mức lương sau khi trở lại làm việc quy định ra sao? 1. Hợp đồng lao động được tạm hoãn trong trường hợp nào? Doanh nghiệp khi trong tình trạng dư dôi lao động mà không muốn chấm dứt hợp đồng thì có thể xem xét tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 nếu thuộc các trường hợp sau: - NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. - NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. - NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc. - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019. - NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, NLĐ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, NLĐ và doanh nghiệp có thể thỏa thuận với nhau để có thể tạm hoãn hợp đồng lao động để sau khi kết thúc thời gian tạm hoãn có thể trở lại thực hiện tiếp công việc đang làm. 2. Tiền lương trong thời gian ngừng việc trả ra sao? Trong trường hợp doanh nghiệp tạm dừng công việc trong một khoản thời gian ngắn mà không thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động thì trả lương ngừng việc theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Nếu do lỗi của doanh nghiệp thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những NLĐ khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của doanh nghiệp hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp không thực hiện tạm hoãn hợp đồng mà doanh nghiệp muốn cho NLĐ tạm dừng làm việc lý do kinh tế thì cả 2 tự thỏa thuận về tiền lương theo quy định như trên. 3. Có trả lương cho NLĐ nghỉ việc riêng? Doanh nghiệp có thể trả lương cho NLĐ khi nghỉ việc riêng theo căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau: Trường hợp 1: Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: - Kết hôn: nghỉ 03 ngày. - Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. Trường hợp 2: NLĐ được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với doanh nghiệp khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Trường hợp 3: Ngoài quy định tại trường hợp 1 và 2, NLĐ có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không hưởng lương. Như vậy, tùy vào tình hình thực tế mà doanh nghiệp tự đánh giá chính xác tác động suy thoái kinh tế mà doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường trở lại nếu không đến mức tạm hoãn hợp đồng thì doanh nghiệp tạm ngừng công việc nhưng phải đảm bảo mức lương tối thiểu trong 14 ngày đầu.
Quyết định 6696/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ 1 triệu đồng cho NLĐ bị giảm thời gian làm việc
Vừa qua, ngày 16/01/2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ký Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ban hành quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, quy định đối tượng được hỗ trợ là đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 20/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều kiện hỗ trợ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: - Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên. - Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. - Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023. Mức hỗ trợ - Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1 triệu đồng/ người. - Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người Phương thức chi trả Phương thức chi trả hỗ trợ: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngoài ra, còn một số mức hỗ trợ trong chính sách này, như sau: Đối với người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023, mức hỗ trợ là: - Hỗ trợ 02 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 1,4 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Hỗ trợ 03 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Xem chi tiết tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023.
Nghỉ cách ly do COVID người lao động được hưởng đầy đủ lương không?
Theo Bộ luật lao động 2019, cụ thể: Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc... Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau: - NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương. - Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Cho người lao động nghỉ phép trong thời gian tạm ngừng hoạt động vì dịch bệnh được không?
Theo Bộ Luật lao động 2019: "Điều 113. Nghỉ hằng năm ... 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần." Theo đó, việc nghỉ phép hằng năm phải có lịch nghỉ từ trước, không phải đến lúc ngừng việc thì công ty mới lên lịch yêu cầu bắt buộc người lao động nghỉ phép. Tuy nhiên, nếu người lao động đồng ý nghỉ phép thì công ty hoàn toàn có thể cho họ nghỉ phép, thanh toán lương nghỉ phép. Còn nếu họ không đồng ý thì công ty phải áp dụng quy định trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ Luật này.
Mức trả lương ngừng việc vì ảnh hưởng Covid-19?
Kính gửi Quý Luật sư, các anh/ chị thành viên; Em có 1 câu hỏi về nội dung hướng dẫn tại Công văn Số: 264/QHLĐTL-TL V/v trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 Theo em hiểu: 1. Tiền lương 1 ngày ngừng việc không thấp hơn/ bằng = Lương tối thiểu vùng/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (Áp dụng cho 2. Tiền lương 1 ngày ngừng việc không thấp hơn/ bằng = Lương tối thiểu vùng/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (cho 14 ngày đầu) + Lương thỏa thuận 2 bên (không thấp hơn LTTV)/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (từ ngày 15 trở đi). Hiểu như cách của em có đúng không ạ ? Trân trọng cảm ơn Quý Luật sư và anh, chị !
Bộ LĐ-TB-XH: 4 trường hợp NLĐ được thoả thuận thanh toán tiền lương ngừng việc do Covid-19
Thỏa thuận thanh toán tiền lương ngừng việc do Covid-19 - Minh họa Ngày 15/7/2021, Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương thuộc Bộ LĐ-TB-XH có Công văn 264/QHLĐTL-TL gửi Sở LĐ-TB-XH các tỉnh, thành phố về việc trả lương ngừng việc cho NLĐ trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19. Công văn này hướng dẫn xác định 4 trường hợp NLĐ được thỏa thuận thanh toán tiền lương trong thời gian phải ngừng việc vì dịch bệnh. Cụ thể, để thực hiện chế độ trả lương trong thời gian ngừng việc theo đúng quy định của pháp luật lao động, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện như sau: 1. Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động để xem xét các trường hợp gây ra ngừng việc (do lỗi của người sử dụng lao động hay người lao động hay do nguyên nhân khách quan) để xác định trả lượng ngừng việc cho người lao động. 2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: - Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại doanh nghiệp làm việc Trong các trường hợp này, tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Lao động, cụ thể: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Xem văn bản tại file đính kèm.
Trả lương cho NLĐ ngừng việc do Covid-19 - Minh họa Ngày 11/5/2021, Liên đoàn lao động TP. Hà Nội ra Công văn 260/LĐLĐ v/v hướng dẫn trả lương cho NLĐ trong thời gian ngừng việc do dịch bệnh Covid-19. Công văn lưu ý 5 nội dung quan trọng sau đây: (1) Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 của Bộ LĐTBXH để xác định trả lương ngừng việc cho người lao động. (2) Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Ngừng việc do doanh nghiệp (hoặc bộ phận DN) dừng hoạt động vì bị phong tỏa do dịch bệnh Covid-19: Thì tiền lương ngừng việc của NLĐ thực hiện theo khoản 3, điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019, (lương do hai bên thỏa thuận), cụ thể như sau: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. (3) Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, . thị trường, dẫn đến không bố trí đủ việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo điều 29 Bộ luật Lao động, đảm bảo các quy định: - Người lao động tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. - Người SDLĐ phải báo trước cho NLĐ ít nhất 03 ngày làm việc (thông báo rõ | về thời hạn làm tạm thời, công việc phải phù hợp sức khỏe, giới tính của NLĐ). - NLĐ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương này thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. (4) Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp, thì người SDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận “Tạm hoãn Hợp đồng lao động không hưởng lương hoặc hưởng lương nếu hai bên có sự thỏa thuận (Theo điều 30 Bộ luật lao động). Trường hợp này phải được sự đồng ý bằng văn bản của NLĐ. (5) Trường hợp doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới buộc phải cắt giảm chỗ làm việc, thực hiện tổ chức lại lao động: Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng, thực hiện phương án sử dụng lao động, đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ (theo điều 36 hoặc điều 42 BLLĐ). Trong trường hợp này doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp cho NLĐ (theo điều 46 hoặc điều 47 BLLĐ), Công đoàn cơ sở hướng dẫn NLĐ hoàn thiện thủ tục hưởng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (nếu có). Tải Công văn và xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Nghỉ cách ly dịch có đóng BHXH hay không?
Những trường hợp nghỉ cách ly, thì có được tính để đóng BHXH không?
Không tuân theo lệnh hạn chế về quê ăn Tết của công ty thì có được trả lương nếu bị cách ly không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: … ; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định)." Theo đó, việc người lao động ngừng việc là do tác động trực tiếp của dịch Covid và người lao động này cách ly theo yêu cầu của người có thẩm quyền, do đó, công ty phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn trên. Hiện tại chưa có quy định hay hướng dẫn nào về việc công ty có quyền không trả lương vì người lao động không theo thông báo của công ty, vì bản chất là cơ quan nhà nước cũng không cấm việc họ về quê. Do đó, lấy lý do không thực hiện theo thông báo không nên về quê của công ty để không trả lương là không đúng quy định, công ty vẫn phải trả theo hướng dẫn ở Công văn nêu trên.
Thủ tục doanh nghiệp vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động trong mùa dịch Covid-19
Hiện nay, nhiều Doanh nghiệp tôi đang gặp khó khăn do bị ảnh hưởng của dịch bệnh và phải bố trí cho NLĐ ngừng việc. Trong thời gian ngừng việc doanh nghiệp vẫn phải chi trả lương trong khi đó không có doanh thu, thu nhập nên cũng gặp rất nhiều khó khăn cho việc trả lương NLĐ, Như vậy điều kiện và thủ tục để vay vốn theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg là gì? Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 như sau: “Điều 13. Điều kiện vay vốn 1. Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020. 2. Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc. 3. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.” Như vậy, nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì sẽ đủ điều kiện được vay vốn để trả lương ngừng việc cho NLĐ. Thủ tục hỗ trợ NSDLĐ vay vốn để trả lương ngừng việc như sau: Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 quy định về thủ tục để NSDLĐ vay vốn như sau: - Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg; - Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân). - Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và người sử dụng lao động trong danh sách. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hướng xử lý khi cho người lao động ngừng việc vì dịch bệnh?
Nội dung này chúng ta có thể căn cứ theo Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định). 3. Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động; nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động; nếu doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động". => Theo đó khi công ty buộc phải cho NLĐ ngừng việc (nhưng không muốn chấm dứt HĐLĐ) thì công ty thực hiện trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012. Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả thì công ty và NLĐ có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ theo Điều 32 Bộ luật Lao động; nếu doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động 2012.
Trường hợp nào thì áp dụng ngừng việc, tạm hoãn hợp đồng lao động/nghỉ không lương?
Chào cộng đồng, Em có một thắc mắc như sau: Về bản chất thì ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay nghỉ không hưởng lương đều là không làm việc trong một thời gian. Tuy nhiên, về quyền lợi tiền lương cho Người lao động sẽ khác nhau: - Nếu áp dụng quy định về ngừng việc (Điều 98 Bộ luật lao động 2012), thì Người lao động được trả lương trong thời gian ngừng việc. - Nếu áp dụng quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng (Điều 32 Bộ luật lao động 2012) hoặc nghỉ không lương (Điều 116 Bộ luật lao động 2012) thì Người lao động không được trả lương trong thời gian này. Vậy khi nào thì doanh nghiệp phải áp dụng quy định ngừng việc? Khi nào thì doanh nghiệp được áp dụng quy định tạm hoãn thực hiện hợp đồng hoặc nghỉ không hưởng lương để đúng với quy định của luật? Xin cộng đồng giải đáp giúp em Em xin cảm ơn!
Quy định mức lương ngừng việc khi cho người lao động tạm nghỉ vì dịch?
Tình hình dịch bệnh công ty không sản xuất kinh doanh được phải tạm ngưng sản xuất. Theo luật lao động nếu cho công nhân tạm nghỉ việc có phải trả 70% lương hay không? Để trách chi phí phát sinh công ty cho công nhân nghỉ việc không lương có hợp pháp không?
Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động có phải tham gia BHXH không?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì: "8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc". Như vậy, trường hợp người lao động ngừng việc mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị sẽ thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định trên.
Thời gian ngừng việc có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2012 về tiền lương ngừng việc: “Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. Đồng thời theo khoản 6 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc“. Như vậy: - Trường hợp NLĐ ngừng việc do lỗi của chính họ: NLĐ không được trả lương nên tháng đó sẽ không tham gia BHXH. - Trường hợp NLĐ ngừng việc do lỗi của NSDLĐ: Tham gia BHXH như bình thường; đóng với mức lương như trước khi ngừng việc; - Trường hợp NLĐ ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác: Tham gia BHXH như bình thường; đóng với mức tiền lương thỏa thuận trong thời gian ngừng việc này.
Nghỉ việc do bị yêu cầu cách ly, NLĐ có được trả lương?
Trước diễn biến ngày càng phức tạp của dịch Corona, tại Việt Nam, những người có dấu hiệu liên quan đến dịch bệnh được cơ quan có thẩm quyền giải quyết cách ly, trong đó có người lao động đang làm việc cũng thuộc trường hợp nêu trên. Vậy, quyền lợi của người lao động có được giải quyết khi bị yêu cầu cách ly như vây? Khoản 3, Điều 98 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương ngừng việc như sau: “... 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. “ Theo đó, quy định mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV Vì vậy, khi người lao động được yêu cầu ngừng việc thì thỏa thuận với NSDLĐ về tiền lương ngừng việc, mức tiền lương không được thấp hơn lương tối thiểu vùng được quy định như trên.
Vấn đề trả lương cho người lao động khi ngừng việc
Khi người lao động ngừng việc thì vấn đề trả lương cho người lao động được xét như thế nào? Đối với bên sử dụng lao động phải xác định được nguyên nhân nghỉ việc của người lao động. Xác định cụ thể rằng nguyên nhân nghỉ việc là do lỗi của người lao động hay người sử dụng lao động hay vì một lý do khách quan khác. Qua đó, xác định xem có nên trả lương cho người lao động khi ngừng việc hay không. Sẽ có những trường hợp cụ thể sau: Thứ nhất, người lao động ngừng việc do lỗi của doanh nghiệp: Trường hợp này doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cho người lao động. Tiền lương trả cho người lao động trong trường hợp này là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian. Thứ hai, ngừng việc do lỗi của người lao động: Trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động có lỗi đó, những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Thứ ba, người lao động ngừng việc vì lý do khách quan khác như ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của doanh nghiệp,người lao động, hay do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay lý do kinh tế. Tiền lương ngừng việc trong trường hợp này do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mọi người có thể xem chi tiết bài viết tại đây.
Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương?
Vừa qua nước ta đã hứng chịu cơn Bão số 3 (Bão Yagi), chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các tỉnh miền Bắc. Dù cơn bão đã qua đi nhưng hậu quả vẫn còn để lại. Vậy những ngày mà người lao động phải nghỉ làm do bão có được tính lương không? Những ngày phải nghỉ làm do Bão số 3 thì người lao động có được tính lương? Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: - Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; - Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; - Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Như vậy, trường hợp phải nghỉ làm do Bão số 3, tức ngừng việc do thiên tai thì người lao động vẫn được trả tiền lương với mức thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. Công ty không trả lương ngày nghỉ làm do bão cho người lao động có bị phạt không? Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm tiền lương, trong đó: - Phạt tiền đối với người sử dụng lao động không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; + Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; + Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; + Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; + Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. - Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Đồng thời, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, tùy theo số lượng người lao động mà công ty sẽ bị phạt với các mức phạt tiền khác nhau từ 10 đến 100 triệu đồng cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Công ty có bắt buộc đóng Quỹ phòng chống thiên tai không? Theo Điều 12 Nghị định 78/2021/NĐ-CP có quy định nguồn tài chính của Quỹ phòng chống thiên tai như sau: - Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. - Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, Quỹ phòng chống thiên tai là quỹ bắt buộc phải đóng đối với công ty với mức đóng là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng.
Doanh nghiệp tạm nghỉ vì ít việc thì trả tiền lương NLĐ ra sao?
Hiện nay, do tác động của suy giảm kinh tế nên nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp tại Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng không ít từ các đơn hàng từ nước ngoài. Khi doanh nghiệp bị ảnh hưởng thì người lao động (NLĐ) cũng là người gián tiếp chịu tác động do không có việc làm. Để doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu lao động khi kinh tế ổn định trở lại và NLĐ cũng không bị mất việc hiện tại thì phương án tốt nhất làm thế nào? Mức lương sau khi trở lại làm việc quy định ra sao? 1. Hợp đồng lao động được tạm hoãn trong trường hợp nào? Doanh nghiệp khi trong tình trạng dư dôi lao động mà không muốn chấm dứt hợp đồng thì có thể xem xét tạm hoãn thực hiện hợp đồng theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 nếu thuộc các trường hợp sau: - NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ. - NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. - NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc. - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019. - NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác. - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, NLĐ không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, NLĐ và doanh nghiệp có thể thỏa thuận với nhau để có thể tạm hoãn hợp đồng lao động để sau khi kết thúc thời gian tạm hoãn có thể trở lại thực hiện tiếp công việc đang làm. 2. Tiền lương trong thời gian ngừng việc trả ra sao? Trong trường hợp doanh nghiệp tạm dừng công việc trong một khoản thời gian ngắn mà không thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động thì trả lương ngừng việc theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 như sau: Nếu do lỗi của doanh nghiệp thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu do lỗi của NLĐ thì người đó không được trả lương; những NLĐ khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của doanh nghiệp hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp không thực hiện tạm hoãn hợp đồng mà doanh nghiệp muốn cho NLĐ tạm dừng làm việc lý do kinh tế thì cả 2 tự thỏa thuận về tiền lương theo quy định như trên. 3. Có trả lương cho NLĐ nghỉ việc riêng? Doanh nghiệp có thể trả lương cho NLĐ khi nghỉ việc riêng theo căn cứ Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 thì NLĐ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau: Trường hợp 1: Nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với doanh nghiệp trong trường hợp sau đây: - Kết hôn: nghỉ 03 ngày. - Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. - Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày. Trường hợp 2: NLĐ được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với doanh nghiệp khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn. Trường hợp 3: Ngoài quy định tại trường hợp 1 và 2, NLĐ có thể thỏa thuận với doanh nghiệp để nghỉ không hưởng lương. Như vậy, tùy vào tình hình thực tế mà doanh nghiệp tự đánh giá chính xác tác động suy thoái kinh tế mà doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường trở lại nếu không đến mức tạm hoãn hợp đồng thì doanh nghiệp tạm ngừng công việc nhưng phải đảm bảo mức lương tối thiểu trong 14 ngày đầu.
Quyết định 6696/QĐ-TLĐ: Hỗ trợ 1 triệu đồng cho NLĐ bị giảm thời gian làm việc
Vừa qua, ngày 16/01/2023, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ký Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ban hành quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Theo đó, quy định đối tượng được hỗ trợ là đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 20/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng. Điều kiện hỗ trợ Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau: - Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động từ 14 ngày trở lên. - Thu nhập của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. - Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023. Mức hỗ trợ - Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1 triệu đồng/ người. - Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người Phương thức chi trả Phương thức chi trả hỗ trợ: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Ngoài ra, còn một số mức hỗ trợ trong chính sách này, như sau: Đối với người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023, mức hỗ trợ là: - Hỗ trợ 02 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 1,4 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: - Hỗ trợ 03 triệu đồng/người với người lao động là đoàn viên hoặc không là đoàn viên nhưng là nữ đủ 35 tuổi trở lên, nữ đang mang thai, đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi... chưa đủ 06 tuổi. - Hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người cho lao động không phải đoàn viên. Xem chi tiết tại Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/01/2023.
Nghỉ cách ly do COVID người lao động được hưởng đầy đủ lương không?
Theo Bộ luật lao động 2019, cụ thể: Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc... Như vậy, việc trả lương ngừng việc cho NLĐ sẽ được thực hiện như sau: - NLĐ được trả đủ tiền lương nếu phải ngừng việc để đi cách ly tập trung là do lỗi của NSDLĐ. Nếu do lỗi của chính NLĐ dẫn đến việc buộc đi cách ly tập trung thì NLĐ sẽ không được nhận lương. - Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì tiền lương của NLĐ trong thời gian ngừng việc sẽ do thỏa thuận theo quy định sau: + Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu; + Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Cho người lao động nghỉ phép trong thời gian tạm ngừng hoạt động vì dịch bệnh được không?
Theo Bộ Luật lao động 2019: "Điều 113. Nghỉ hằng năm ... 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần." Theo đó, việc nghỉ phép hằng năm phải có lịch nghỉ từ trước, không phải đến lúc ngừng việc thì công ty mới lên lịch yêu cầu bắt buộc người lao động nghỉ phép. Tuy nhiên, nếu người lao động đồng ý nghỉ phép thì công ty hoàn toàn có thể cho họ nghỉ phép, thanh toán lương nghỉ phép. Còn nếu họ không đồng ý thì công ty phải áp dụng quy định trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ Luật này.
Mức trả lương ngừng việc vì ảnh hưởng Covid-19?
Kính gửi Quý Luật sư, các anh/ chị thành viên; Em có 1 câu hỏi về nội dung hướng dẫn tại Công văn Số: 264/QHLĐTL-TL V/v trả lương ngừng việc cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 Theo em hiểu: 1. Tiền lương 1 ngày ngừng việc không thấp hơn/ bằng = Lương tối thiểu vùng/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (Áp dụng cho 2. Tiền lương 1 ngày ngừng việc không thấp hơn/ bằng = Lương tối thiểu vùng/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (cho 14 ngày đầu) + Lương thỏa thuận 2 bên (không thấp hơn LTTV)/ ngày công chế độ trong tháng x số ngày ngừng việc (từ ngày 15 trở đi). Hiểu như cách của em có đúng không ạ ? Trân trọng cảm ơn Quý Luật sư và anh, chị !
Bộ LĐ-TB-XH: 4 trường hợp NLĐ được thoả thuận thanh toán tiền lương ngừng việc do Covid-19
Thỏa thuận thanh toán tiền lương ngừng việc do Covid-19 - Minh họa Ngày 15/7/2021, Cục Quan hệ Lao động và Tiền lương thuộc Bộ LĐ-TB-XH có Công văn 264/QHLĐTL-TL gửi Sở LĐ-TB-XH các tỉnh, thành phố về việc trả lương ngừng việc cho NLĐ trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19. Công văn này hướng dẫn xác định 4 trường hợp NLĐ được thỏa thuận thanh toán tiền lương trong thời gian phải ngừng việc vì dịch bệnh. Cụ thể, để thực hiện chế độ trả lương trong thời gian ngừng việc theo đúng quy định của pháp luật lao động, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện như sau: 1. Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động để xem xét các trường hợp gây ra ngừng việc (do lỗi của người sử dụng lao động hay người lao động hay do nguyên nhân khách quan) để xác định trả lượng ngừng việc cho người lao động. 2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: - Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; - Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại doanh nghiệp làm việc Trong các trường hợp này, tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Lao động, cụ thể: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Xem văn bản tại file đính kèm.
Trả lương cho NLĐ ngừng việc do Covid-19 - Minh họa Ngày 11/5/2021, Liên đoàn lao động TP. Hà Nội ra Công văn 260/LĐLĐ v/v hướng dẫn trả lương cho NLĐ trong thời gian ngừng việc do dịch bệnh Covid-19. Công văn lưu ý 5 nội dung quan trọng sau đây: (1) Việc trả lương ngừng việc căn cứ vào quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động năm 2019 và Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/3/2020 của Bộ LĐTBXH để xác định trả lương ngừng việc cho người lao động. (2) Đối với trường hợp NLĐ ngừng việc do phải đi cách ly tập trung theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Ngừng việc do doanh nghiệp (hoặc bộ phận DN) dừng hoạt động vì bị phong tỏa do dịch bệnh Covid-19: Thì tiền lương ngừng việc của NLĐ thực hiện theo khoản 3, điều 99 Bộ luật Lao động năm 2019, (lương do hai bên thỏa thuận), cụ thể như sau: - Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. - Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. (3) Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, . thị trường, dẫn đến không bố trí đủ việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo điều 29 Bộ luật Lao động, đảm bảo các quy định: - Người lao động tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. - Người SDLĐ phải báo trước cho NLĐ ít nhất 03 ngày làm việc (thông báo rõ | về thời hạn làm tạm thời, công việc phải phù hợp sức khỏe, giới tính của NLĐ). - NLĐ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương này thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. (4) Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp, thì người SDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận “Tạm hoãn Hợp đồng lao động không hưởng lương hoặc hưởng lương nếu hai bên có sự thỏa thuận (Theo điều 30 Bộ luật lao động). Trường hợp này phải được sự đồng ý bằng văn bản của NLĐ. (5) Trường hợp doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới buộc phải cắt giảm chỗ làm việc, thực hiện tổ chức lại lao động: Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng, thực hiện phương án sử dụng lao động, đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với NLĐ (theo điều 36 hoặc điều 42 BLLĐ). Trong trường hợp này doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp cho NLĐ (theo điều 46 hoặc điều 47 BLLĐ), Công đoàn cơ sở hướng dẫn NLĐ hoàn thiện thủ tục hưởng chế độ Bảo hiểm thất nghiệp (nếu có). Tải Công văn và xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Nghỉ cách ly dịch có đóng BHXH hay không?
Những trường hợp nghỉ cách ly, thì có được tính để đóng BHXH không?
Không tuân theo lệnh hạn chế về quê ăn Tết của công ty thì có được trả lương nếu bị cách ly không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: … ; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền... thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định)." Theo đó, việc người lao động ngừng việc là do tác động trực tiếp của dịch Covid và người lao động này cách ly theo yêu cầu của người có thẩm quyền, do đó, công ty phải trả lương ngừng việc theo hướng dẫn trên. Hiện tại chưa có quy định hay hướng dẫn nào về việc công ty có quyền không trả lương vì người lao động không theo thông báo của công ty, vì bản chất là cơ quan nhà nước cũng không cấm việc họ về quê. Do đó, lấy lý do không thực hiện theo thông báo không nên về quê của công ty để không trả lương là không đúng quy định, công ty vẫn phải trả theo hướng dẫn ở Công văn nêu trên.
Thủ tục doanh nghiệp vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động trong mùa dịch Covid-19
Hiện nay, nhiều Doanh nghiệp tôi đang gặp khó khăn do bị ảnh hưởng của dịch bệnh và phải bố trí cho NLĐ ngừng việc. Trong thời gian ngừng việc doanh nghiệp vẫn phải chi trả lương trong khi đó không có doanh thu, thu nhập nên cũng gặp rất nhiều khó khăn cho việc trả lương NLĐ, Như vậy điều kiện và thủ tục để vay vốn theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg là gì? Theo quy định tại Điều 13 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 như sau: “Điều 13. Điều kiện vay vốn 1. Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 01 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020. 2. Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc. 3. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2019.” Như vậy, nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên thì sẽ đủ điều kiện được vay vốn để trả lương ngừng việc cho NLĐ. Thủ tục hỗ trợ NSDLĐ vay vốn để trả lương ngừng việc như sau: Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2020 quy định về thủ tục để NSDLĐ vay vốn như sau: - Hồ sơ đề nghị theo Mẫu số 11 Phụ lục kèm theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg; - Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân). - Trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và người sử dụng lao động trong danh sách. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Hướng xử lý khi cho người lao động ngừng việc vì dịch bệnh?
Nội dung này chúng ta có thể căn cứ theo Công văn 1064/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2020 về hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc liên quan đến dịch bệnh Covid-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành: "2. Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động (tiền lương do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định). 3. Đối với trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên vật liệu, thị trường dẫn tới không bố trí đủ việc làm, người sử dụng lao động có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động; nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động; nếu doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động". => Theo đó khi công ty buộc phải cho NLĐ ngừng việc (nhưng không muốn chấm dứt HĐLĐ) thì công ty thực hiện trả lương ngừng việc theo khoản 3 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012. Nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả thì công ty và NLĐ có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ theo Điều 32 Bộ luật Lao động; nếu doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động 2012.
Trường hợp nào thì áp dụng ngừng việc, tạm hoãn hợp đồng lao động/nghỉ không lương?
Chào cộng đồng, Em có một thắc mắc như sau: Về bản chất thì ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay nghỉ không hưởng lương đều là không làm việc trong một thời gian. Tuy nhiên, về quyền lợi tiền lương cho Người lao động sẽ khác nhau: - Nếu áp dụng quy định về ngừng việc (Điều 98 Bộ luật lao động 2012), thì Người lao động được trả lương trong thời gian ngừng việc. - Nếu áp dụng quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng (Điều 32 Bộ luật lao động 2012) hoặc nghỉ không lương (Điều 116 Bộ luật lao động 2012) thì Người lao động không được trả lương trong thời gian này. Vậy khi nào thì doanh nghiệp phải áp dụng quy định ngừng việc? Khi nào thì doanh nghiệp được áp dụng quy định tạm hoãn thực hiện hợp đồng hoặc nghỉ không hưởng lương để đúng với quy định của luật? Xin cộng đồng giải đáp giúp em Em xin cảm ơn!
Quy định mức lương ngừng việc khi cho người lao động tạm nghỉ vì dịch?
Tình hình dịch bệnh công ty không sản xuất kinh doanh được phải tạm ngưng sản xuất. Theo luật lao động nếu cho công nhân tạm nghỉ việc có phải trả 70% lương hay không? Để trách chi phí phát sinh công ty cho công nhân nghỉ việc không lương có hợp pháp không?
Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động có phải tham gia BHXH không?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì: "8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc". Như vậy, trường hợp người lao động ngừng việc mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị sẽ thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định trên.
Thời gian ngừng việc có phải đóng bảo hiểm xã hội?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2012 về tiền lương ngừng việc: “Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau: 1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương; 2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. Đồng thời theo khoản 6 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc“. Như vậy: - Trường hợp NLĐ ngừng việc do lỗi của chính họ: NLĐ không được trả lương nên tháng đó sẽ không tham gia BHXH. - Trường hợp NLĐ ngừng việc do lỗi của NSDLĐ: Tham gia BHXH như bình thường; đóng với mức lương như trước khi ngừng việc; - Trường hợp NLĐ ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác: Tham gia BHXH như bình thường; đóng với mức tiền lương thỏa thuận trong thời gian ngừng việc này.
Nghỉ việc do bị yêu cầu cách ly, NLĐ có được trả lương?
Trước diễn biến ngày càng phức tạp của dịch Corona, tại Việt Nam, những người có dấu hiệu liên quan đến dịch bệnh được cơ quan có thẩm quyền giải quyết cách ly, trong đó có người lao động đang làm việc cũng thuộc trường hợp nêu trên. Vậy, quyền lợi của người lao động có được giải quyết khi bị yêu cầu cách ly như vây? Khoản 3, Điều 98 Bộ luật lao động 2012 quy định về tiền lương ngừng việc như sau: “... 3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. “ Theo đó, quy định mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau: a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I. b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II. c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III. d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV Vì vậy, khi người lao động được yêu cầu ngừng việc thì thỏa thuận với NSDLĐ về tiền lương ngừng việc, mức tiền lương không được thấp hơn lương tối thiểu vùng được quy định như trên.
Vấn đề trả lương cho người lao động khi ngừng việc
Khi người lao động ngừng việc thì vấn đề trả lương cho người lao động được xét như thế nào? Đối với bên sử dụng lao động phải xác định được nguyên nhân nghỉ việc của người lao động. Xác định cụ thể rằng nguyên nhân nghỉ việc là do lỗi của người lao động hay người sử dụng lao động hay vì một lý do khách quan khác. Qua đó, xác định xem có nên trả lương cho người lao động khi ngừng việc hay không. Sẽ có những trường hợp cụ thể sau: Thứ nhất, người lao động ngừng việc do lỗi của doanh nghiệp: Trường hợp này doanh nghiệp phải trả đủ tiền lương cho người lao động. Tiền lương trả cho người lao động trong trường hợp này là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian. Thứ hai, ngừng việc do lỗi của người lao động: Trường hợp này, doanh nghiệp không phải trả lương cho người lao động có lỗi đó, những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Thứ ba, người lao động ngừng việc vì lý do khách quan khác như ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của doanh nghiệp,người lao động, hay do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay lý do kinh tế. Tiền lương ngừng việc trong trường hợp này do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Mọi người có thể xem chi tiết bài viết tại đây.