Cha mẹ nên lập di chúc cho con hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Thông thường khi thừa kế di sản nhiều gia đình lựa chọn việc lập di chúc. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng việc lập di chúc nhiều thủ tục thay vì lập di chúc thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì cho rằng nên làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ cho nhanh. Vậy cha mẹ nên lập di chúc cho con hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất? 1. Có nên chuyển nhượng QSDĐ cho con? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có giải thích chuyển QSDĐ là việc chuyển giao QSDĐ từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng QSDĐ. Cha mẹ chuyển nhượng QSDĐ cho con phải thực hiện bằng hợp đồng được lập thành văn bản, việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ sẽ có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm: (1) Điều kiện hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ có hiệu lực - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. (2) Xác định chính xác đối tượng giao kết - Đối tượng giao kết hợp đồng chính là thửa đất các kết thỏa thuận cam kết chuyển nhượng trong hợp đồng. - Lưu ý, cần phải ghi chính xác thửa đất lô số mấy, loại đất, địa chỉ, diện tích, cơ quan cấp, số sổ, ngày vào sổ đất. (3) Có thể lựa chọn hình thức chuyển nhượng QSDĐ - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. - Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. - Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. (4) Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Lưu ý: Việc cha mẹ chuyển nhượng QSDĐ cho con theo hợp đồng giao dịch dân sự thì hiệu lực của hợp đồng sẽ có hiệu lực theo thỏa thuận mà khi có hiệu lực thì bên nhận chuyển nhượng sẽ có toàn quyền quyết định đối với thửa đất nhận chuyển nhượng. 2. Lý do tại sao nên thực hiện di chúc thừa kế chuyển nhượng QSDĐ Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có giải thích di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc là hình thức chuyển quyền thừa kế tài sản được sử dụng nhiều nhất trong đó có QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. (1) Điều kiện đối với người lập di chúc - Người lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. (2) Hiệu lực của di chúc chuyển quyền thừa kế QSDĐ Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực lập di chúc được xác định như sau: - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. (3) Hình thức khi lập di chúc Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 hình thức của di chúc bao gồm: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. - Di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau: + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có công chứng. + Di chúc bằng văn bản có chứng thực. - Di chúc miệng + Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. + Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, việc lựa chọn giữa việc lập di chúc hay chuyển nhượng QSDĐ cho con là quyền của cha mẹ. Tuy nhiên, nếu chọn sang tên cho con thì QSDĐ ngay lập tức thuộc về con và người nhận chuyển nhượng có toàn quyền quyết định từ thời điểm có hiệu lực, còn di chúc cho con thì chỉ khi người lập di chúc qua đời mới có hiệu lực lực.
Con không có tên trong di chúc có được thừa kế?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thông thường, người ta sẽ để lại tài sản cho người thân thuộc của mình nhưng nếu cha mẹ không ghi tên con vào di chúc và không để lại tài sản cho con thì con có được nhận thừa kế không? 1. Di chúc hợp pháp Nội dung di chúc là phần quan trọng nhằm xác định người có quyền và nghĩa vụ liên quan, nhưng trước khi xác định quyền và nghĩa vụ của người được đề cập trong di chúc thì phải xem xét tính hợp pháp của di chúc đó vì khi di chúc hợp pháp thì di chúc mới phát sinh hiệu lực. Theo Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Ngoài điều kiện trên thì di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. 2. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Thông thường, cha mẹ sẽ để lại tài sản cho con và lập di chúc xác định phần thừa kế. Thế nhưng không phải lúc nào cha mẹ cũng cho con thừa kế tài sản của mình, có những trường hợp cha mẹ để lại tài sản cho người khác hoặc quyên góp từ thiện và không để lại bất kỳ tài sản nào cho con. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì dù con không được ghi tên thừa hưởng tài sản trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế. Cụ thể tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây vẫn được thừa kế dù trong di chúc không đề cập cho họ được hưởng thừa kế: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Từ quy định trên có thể thấy con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng di sản dù cha mẹ không cho con thừa kế theo di chúc. Về phần được hưởng thừa kế thì con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất. Như vậy, nếu cha mẹ không để lại tài sản cho con và không ghi tên con vào di chúc thì con vẫn được hưởng thừa kế trong trường hợp là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Tuy nhiên, phần hưởng di sản chỉ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Có được lập di chúc cho người nước ngoài?
Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì? Di chúc là việc một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết đi. Theo đó, di chúc có di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập bằng văn bản thì mới sử dụng hình thức di chúc miệng. Di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm: Người để lại di sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tài sản thừa kế ở nước ngoài. Lập di chúc để lại tài sản cho người nước ngoài được không? Theo pháp luật hiện hành, có thể thấy việc lập di chúc và chỉ định người được nhận di sản là quyền của người có tài sản. Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm người Việt Nam được lập di chúc để lại tài sản của mình cho người nước ngoài. Vậy nên có thể lập di chúc cho người nước ngoài hưởng thừa kế tài sản của mình. Tuy nhiên, người thừa kế không được thuộc những trường hợp người không được quyền hưởng di sản căn cứ theo khoản 1 Điều 621. Trừ khi, người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc Và mặc dù pháp luật không cấm lập di chúc cho người nước ngoài nhận thừa kế tài sản của mình, tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định người nước ngoài là đối tượng không được đứng tên trên Giấy chứng nhận cấp cho tài sản là nhà đất nhưng được quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản thừa kế cho người khác. Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực – Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc Căn cứ khoản 1 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. – Đối với người để lại di sản mang quốc tịch Việt Nam thì phải đảm bảo điều kiện để di chúc có hiệu lực như sau: Nười lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Hình thức di chúc không trái quy định pháp luật; – Đối với nước nước ngoài thì phải dựa theo quy định pháp luật mà người đó mang quốc tịch.
Hoàn cảnh nào thì được lập di chúc miệng?
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau: Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp. Bên cạnh đó, vì di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Lập di chúc có cần Luật sư không?
Di chúc muốn được công nhận hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện: (Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự) - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép ; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Ngoài ra, nếu người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Các hình thức lập di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (theo Điều 627 Bộ luật Dân sự) Theo Điều 628 BLDS quy định rõ như sau: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng nếu không tự mình viết di chúc được và phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng này. - Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. - Đối với di chúc miệng chỉ được công nhận hợp pháp khi được đảm bảo lập bởi người có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được và sau 03 tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, việc lập di chúc ở văn phòng luật sư thuộc trường hợp lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không áp dụng với một số trường hợp mà di chúc bắt buộc phải được lập ở văn phòng công chứng/phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (được công chứng, chứng thực) như di chúc của người bị hạn chế về thể chất, di chúc của người không biết chữ, di chúc miệng, di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài, thay vì lập ở văn phòng luật sư. Như vậy, pháp luật không yêu cầu làm di chúc phải có luật sư, luật sư chỉ đóng vai trò là người tư vấn soạn thảo và người làm chứng chứ không thể công chứng hay chứng thực di chúc. Lợi ịch của việc lập di chúc có luật sư là với sự am hiểu pháp luật về dân sự của luật sự thì chắc chắn giá trị pháp lý của di chúc sẽ chắc chắn hơn.
Lập di chúc để lại đất đai nhưng không cho bán có hợp pháp không?
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” (Theo điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015) Với quy định này, di chúc phải có các yếu tố sau: + Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác; + Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; + Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.” Như vậy, di chúc hợp pháp đảm bảo 2 điều kiện là: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Khi người lập di chúc mong muốn là người nhận thừa kế nhà đất không được chuyển nhượng đất kể cả sau khi người lập di chúc đã mất thì trong trường hợp trên di chúc vẫn là hợp pháp. Vậy người nhận thừa kế có được chuyển nhượng đất sau khi người lập di chúc đã mất không? Và người nhận thừa kế không được chuyển nhượng mảnh đất trong trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 4 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền “giao nghĩa vụ cho người thừa kế”. Như vậy, nghĩa vụ của người thừa kế được giao trong trường hợp trên là không được chuyển nhượng căn nhà. Đây được xem là ý nguyện của người để lại di sản mà theo quy định của pháp luật, người thừa kế có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà họ được nhận theo di chúc.Khi đã trở thành chủ sở hữu căn nhà, họ sẽ có toàn quyền của sở hữu theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc bán hay không bán khối tài sản lúc này không chịu một yếu tố ràng buộc nào cả nên trên thực tế khó kiếm soát việc những người thừa kế thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc và việc thực hiện ý nguyện của người đã khuất hoàn toàn dựa trên ý chí và sự tự nguyện của người nhận thừa kế. Người nhận thừa kế không được chuyển nhượng nhà đất trong trường hợp: Trong di chúc người để lại di chúc nêu rõ nhà đất để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho người thừa kế quản lý (theo điều 645 BLDS năm 2015) “Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng 1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.” Vậy nên, người thừa kế được chỉ định là người quản lý thì nhà đất nêu trên không được chia thừa kế và người quản lý không được chuyển nhượng phần di sản thờ cúng này.
Làm giấy di chúc để lại nhà đất?
Xin chào các Anh/Chị Xin Anh/Chị tư vấn giúp em vấn đề thắc mắc sau ạ. Bố vợ em có 1 căn nhà. Và có 6 người con. 6 người đều đã có gia đình. Tuy nhiên căn nhà đó hiện tại chỉ có 1 hộ gia đình ở đó ( những người khác ở thuê hoặc ở nhà vợ( chồng ). Nếu giờ bố vợ em làm di chúc để lại căn nhà cho 6 người con. Nhưng sau này ông mất đi, gia đình hiện đang ở đó, cứ ở lỳ không đồng ý bán để chia đều. Thì pháp luật có can thiệp được không ạ. Em xin cảm ơn và chúc Anh/Chị sức khỏe !
Hỏi về việc lập di chúc đối với tài sản là nhà đất?
Chào luật sư, Mẹ em có 1 căn nhà do mẹ em đứng tên (được thừa kế từ ông em sau khi mẹ lấy chồng và nay ông em đã mất), cho em hỏi trường hợp mẹ em muốn lập di chúc để lại căn nhà đó cho em thì có cần phải có sự đồng ý từ ba em không ạ? Và trường hợp này thì em có cần các anh chị của mình lập giáy xác nhận không tranh chấp phần tài sản đó không ạ?
Có được lập di chúc khi bà đồng ý chia tài sản, còn ông chưa đồng ý chia?
E có thắc mắc muốn hỏi anh chị ạ: Nhà e bây giờ đều còn cả ông bà, nhưng hiện nay bà đồng ý để lại di chúc, chia tài sản cho các con, còn ông thì vẫn chưa đồng ý chia tài sản. Vậy thì có lập được di chúc không và chia thế nào ạ! E cảm ơn ạ
Cho mình xin hỏi. Bà cụ có thể lập di chúc để lại đối với 1 phần di sản mà cụ ông để lại theo luật thừa kế hiện đang thực hiện công việc họp thức hóa phần di sản đó, có được ko. Cảm ơn luật sư nhiều.
Hướng dẫn cách chia di sản thừa kế theo pháp luật và theo di chúc
Việc chia di sản thừa kế là một vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là nguyên nhân khởi nguồn của nhiều vụ tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết việc phân chia thừa kế như thế cho đúng nhất sau khi nắm bắt được 03 vấn đề sau: Thứ nhất, xác định di sản thừa kế Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Như vậy, di sản được xác định bao gồm 02 phần, cụ thể: *Phần tài sản riêng: Tài sản riêng của cá nhân được xác định là những tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu riêng của cá nhân đó; tài sản riêng có thể xuất phát từ việc lao động, sản xuất riêng, được tặng cho, thừa kế riêng. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ/chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ những nguồn sau: - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. - Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. - Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. *Phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Di sản là phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác bao gồm: tài sản chung trong khối tài sản hợp nhất vợ chồng và tài sản chung theo phần với chủ thể khác. Lưu ý: nếu nguồn gốc hình thành nên phần tài sản thuộc khối tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết thì toàn bộ phần tài sản đó thuộc di sản thừa kế của người đã chết. Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết. Thứ hai, xác định người thừa kế - Trường hợp người chết có lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người có tên trong di chúc. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể: “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.” - Trường hợp người chết không lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Thứ ba, phân chia di sản thừa kế *Trường hợp người chết có để lại di chúc hợp pháp Những người có tên trong di chúc; con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại. - Đối với những tài sản mà phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ( như Nhà đất, phương tiện giao thông..) thì những người thừa kế tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại Phòng Công chứng, hồ sơ bao gồm: + GCNQSDĐ nếu di sản là bất động sản; + Giấy chứng tử của người để lại di sản; + Giấy tờ tùy thân của những người nhận thừa kế; + Những giấy tờ khác nếu có (như: Giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản;…). - Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như: + Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế; + Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên. *Trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp - Phân chia di sản theo pháp luật áp dụng đối với trường hợp di chúc bị vô hiệu hoặc người chết không để lại di chúc. Những người thuộc quy định tại Điều 651 Bộ luật hình sự 2015 được liệt kê ở trên sẽ được hưởng thừa kế trong trường hợp này. - Nguyên tắc chia di sản trong trường hợp này như sau: + Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế (đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản) + Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản >>>Công thức tính 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật có thể tham khảo TẠI ĐÂY
Xin hỏi trường hợp này nên lập di chúc như thế nào?
Bố tôi nay đã 71 tuổi, tuy còn minh mẩn nhưng muốn có mong ước để lại tất cả tài sản (nhà ở và 1 số đất) cho 01 người con út, chưa lập gia đình (Vì 8 người con lớn đã lập gia đình và được cho tài sản trước đây rồi). Hiện nay, ông bà nội, ngoại và mẹ tôi cũng đã qua đời, chỉ còn mình bố tôi và 9 anh em tôi. Vì lý do riêng: không muốn lúc bất trắc đột ngột ra đi, trong nội bộ anh em xảy ra tranh chấp nên bố tôi có ý muốn để lại số tài sản còn lại cho 01 người con út. Tuy nhiên, từ thời điểm hiện tại bố tôi không có nguồn thu nhập ổn định, số tài sản này ông vẫn dùng vào mục đích mưu sinh, khi cần vẫn bán đất để có tiền trang trải cuộc sống, lúc ốm đau, do đó không thể làm hợp đồng tặng cho toàn bộ tài sản cho người con út. Xin hỏi luật sư tư vấn cách thức để lại văn bản gì để khi bất ngờ ra đi thì người con út được nhận thừa kế số tài sản còn lại của bố tôi một cách hợp pháp? Xin chân thành cảm ơn!
Biên bản họp gia đình có nội dung giống như di chúc có hiệu lực hay không?
cha mẹ tôi có 5 người con và một cháu nội được cha mẹ tôi nuôi từ lúc lên 2 đến lúc lập gia đình, nên người cháu này được xem như con gái út trong gia đình. 2015 cha mẹ tôi lập biên bản họp gia đình có đầy đủ thành viên trong gia đình để phân chia đất cho các con, sau khi đã phân chia xong các phần đất cho các con, thì chỉ còn mỗi căn nhà cha mẹ tôi đang ở, thì cha mẹ tôi ghi rõ là nếu ông bà có mất đi giao lại cho con trai út gìn giữ làm nơi thờ tự, tuy nhiên người con trai út không nhận nên ông quyết định giao lại cho cháu gái (vì cha mẹ tôi xem đứa cháu gái này như là con út trong gia đình), biên bản được đánh máy và có đủ chữ kí các thành viên trong gia đình bao gồm cả chữ kí cha mẹ tôi, nhưng không có người làm chứng. Đến 2017 cha tôi mất, mẹ tôi vẫn còn khỏe mạnh, thì có sự tranh chấp về quyền thừa hưởng căn nhà mà cha mẹ tôi đang ở, dẫn đến người cháu gái không được phép thừa hưởng phần di sản mà cha tôi mất để lại là 1/2 căn nhà mà cha mẹ tôi ở, mà bằng cách nào đó căn nhà trên đã bị bán cho người khác không đúng với di nguyện của cha tôi là gìn giữ làm nơi thờ tự. xin hỏi luật sư, như vậy biên bản họp gia đình này có giá trị pháp lý hay không? người cháu gái này có thể dựa vào biên bản đó để khởi kiện lên tòa án hay không?
Lập di chúc để lại di sản thừa kế
Có 1 căn nhà hiện tại ba mẹ đang đứng tên. Nhà có 3 anh em. Hiện tại bố mẹ muốn phương án sau: 1. Nhà vẫn thuộc sở hữu ba mẹ. Nhưng khi ba mẹ mất thì nhà thuộc sở hữu của 3 anh em, ai muốn bán phải có sự đồng ý của 2 người còn lại nếu không thì sẽ không bán được. Vậy phải làm thủ tục và giấy tờ gì để đảm bảo điều này? 2. Ba mẹ cần làm thủ tục và giấy tờ gì nếu muốn chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu căn nhà cho cả 3 anh em đồng sở hữu?
Lập di chúc đối với đất đồng sở hữu
Gia đình tôi có miếng đất thổ cư đứng đồng sở hữu trên sổ đỏ gồm Mẹ tôi, Anh tôi và tôi; Nay mẹ tôi muốn làm di chúc để phân chia cho các con gồm 6 người : 4 người ở nước ngoài và 2 người ở VN là tôi và anh tôi . Tôi muốn biết mẹ tôi có được quyền chia toàn bộ miếng đất hay không hay chỉ được chia 1/3 miếng đất mà mẹ tôi sở hữu ? Xin luật sư tư vấn giúp tôi, xin cám ơn !
Hướng dẫn lập di chúc để lại tài sản cho 1 người
chào luật sư mong luật sư có thể tư vấn cho tôi vấn đề dưới đây : bố mẹ tôi có 5 người con, mẹ tôi đã mất một thời gian dài, nay bố tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ đất tài sản cho tôi . thì phải làm như thế nào những người con còn lại có phải ký hay k
Cha mẹ nên lập di chúc cho con hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất?
Thông thường khi thừa kế di sản nhiều gia đình lựa chọn việc lập di chúc. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng việc lập di chúc nhiều thủ tục thay vì lập di chúc thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) thì cho rằng nên làm thủ tục chuyển nhượng QSDĐ cho nhanh. Vậy cha mẹ nên lập di chúc cho con hay chuyển nhượng quyền sử dụng đất? 1. Có nên chuyển nhượng QSDĐ cho con? Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có giải thích chuyển QSDĐ là việc chuyển giao QSDĐ từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng QSDĐ. Cha mẹ chuyển nhượng QSDĐ cho con phải thực hiện bằng hợp đồng được lập thành văn bản, việc thực hiện chuyển nhượng QSDĐ sẽ có hiệu lực nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự bao gồm: (1) Điều kiện hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ có hiệu lực - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập; - Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. (2) Xác định chính xác đối tượng giao kết - Đối tượng giao kết hợp đồng chính là thửa đất các kết thỏa thuận cam kết chuyển nhượng trong hợp đồng. - Lưu ý, cần phải ghi chính xác thửa đất lô số mấy, loại đất, địa chỉ, diện tích, cơ quan cấp, số sổ, ngày vào sổ đất. (3) Có thể lựa chọn hình thức chuyển nhượng QSDĐ - Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. - Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. - Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. (4) Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu - Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. - Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. - Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó. - Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định. Lưu ý: Việc cha mẹ chuyển nhượng QSDĐ cho con theo hợp đồng giao dịch dân sự thì hiệu lực của hợp đồng sẽ có hiệu lực theo thỏa thuận mà khi có hiệu lực thì bên nhận chuyển nhượng sẽ có toàn quyền quyết định đối với thửa đất nhận chuyển nhượng. 2. Lý do tại sao nên thực hiện di chúc thừa kế chuyển nhượng QSDĐ Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 có giải thích di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc là hình thức chuyển quyền thừa kế tài sản được sử dụng nhiều nhất trong đó có QSDĐ và tài sản gắn liền với đất. (1) Điều kiện đối với người lập di chúc - Người lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. - Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. (2) Hiệu lực của di chúc chuyển quyền thừa kế QSDĐ Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực lập di chúc được xác định như sau: - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc. + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. (3) Hình thức khi lập di chúc Theo Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 hình thức của di chúc bao gồm: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. - Di chúc bằng văn bản bao gồm các loại sau: + Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. + Di chúc bằng văn bản có công chứng. + Di chúc bằng văn bản có chứng thực. - Di chúc miệng + Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. + Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, việc lựa chọn giữa việc lập di chúc hay chuyển nhượng QSDĐ cho con là quyền của cha mẹ. Tuy nhiên, nếu chọn sang tên cho con thì QSDĐ ngay lập tức thuộc về con và người nhận chuyển nhượng có toàn quyền quyết định từ thời điểm có hiệu lực, còn di chúc cho con thì chỉ khi người lập di chúc qua đời mới có hiệu lực lực.
Con không có tên trong di chúc có được thừa kế?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của một người nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Thông thường, người ta sẽ để lại tài sản cho người thân thuộc của mình nhưng nếu cha mẹ không ghi tên con vào di chúc và không để lại tài sản cho con thì con có được nhận thừa kế không? 1. Di chúc hợp pháp Nội dung di chúc là phần quan trọng nhằm xác định người có quyền và nghĩa vụ liên quan, nhưng trước khi xác định quyền và nghĩa vụ của người được đề cập trong di chúc thì phải xem xét tính hợp pháp của di chúc đó vì khi di chúc hợp pháp thì di chúc mới phát sinh hiệu lực. Theo Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc hợp pháp phải có đủ điều kiện sau đây: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Ngoài điều kiện trên thì di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Đối với di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. 2. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc Thông thường, cha mẹ sẽ để lại tài sản cho con và lập di chúc xác định phần thừa kế. Thế nhưng không phải lúc nào cha mẹ cũng cho con thừa kế tài sản của mình, có những trường hợp cha mẹ để lại tài sản cho người khác hoặc quyên góp từ thiện và không để lại bất kỳ tài sản nào cho con. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì dù con không được ghi tên thừa hưởng tài sản trong di chúc nhưng vẫn được thừa kế. Cụ thể tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những người sau đây vẫn được thừa kế dù trong di chúc không đề cập cho họ được hưởng thừa kế: - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Từ quy định trên có thể thấy con chưa thành niên hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng di sản dù cha mẹ không cho con thừa kế theo di chúc. Về phần được hưởng thừa kế thì con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất. Như vậy, nếu cha mẹ không để lại tài sản cho con và không ghi tên con vào di chúc thì con vẫn được hưởng thừa kế trong trường hợp là con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mà không có khả năng lao động. Tuy nhiên, phần hưởng di sản chỉ bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Có được lập di chúc cho người nước ngoài?
Di chúc có yếu tố nước ngoài là gì? Di chúc là việc một người muốn chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mình chết đi. Theo đó, di chúc có di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Chỉ khi không thể lập bằng văn bản thì mới sử dụng hình thức di chúc miệng. Di chúc có yếu tố nước ngoài là di chúc có một hoặc một số đặc điểm liên quan đến nước ngoài, cụ thể gồm: Người để lại di sản là người nước ngoài hoặc là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người thừa kế tài sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Tài sản thừa kế ở nước ngoài. Lập di chúc để lại tài sản cho người nước ngoài được không? Theo pháp luật hiện hành, có thể thấy việc lập di chúc và chỉ định người được nhận di sản là quyền của người có tài sản. Bộ luật Dân sự 2015 cũng không cấm người Việt Nam được lập di chúc để lại tài sản của mình cho người nước ngoài. Vậy nên có thể lập di chúc cho người nước ngoài hưởng thừa kế tài sản của mình. Tuy nhiên, người thừa kế không được thuộc những trường hợp người không được quyền hưởng di sản căn cứ theo khoản 1 Điều 621. Trừ khi, người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc Và mặc dù pháp luật không cấm lập di chúc cho người nước ngoài nhận thừa kế tài sản của mình, tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 quy định người nước ngoài là đối tượng không được đứng tên trên Giấy chứng nhận cấp cho tài sản là nhà đất nhưng được quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho tài sản thừa kế cho người khác. Điều kiện di chúc có yếu tố nước ngoài có hiệu lực – Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc Căn cứ khoản 1 Điều 681 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc. – Đối với người để lại di sản mang quốc tịch Việt Nam thì phải đảm bảo điều kiện để di chúc có hiệu lực như sau: Nười lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Hình thức di chúc không trái quy định pháp luật; – Đối với nước nước ngoài thì phải dựa theo quy định pháp luật mà người đó mang quốc tịch.
Hoàn cảnh nào thì được lập di chúc miệng?
Tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau: Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Như vậy, nếu di chúc miệng đáp ứng đủ 03 điều kiện trên thì được coi là hợp pháp. Bên cạnh đó, vì di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định khi người lập di chúc trong hoàn cảnh bị đe dọa tính mạng, nguy kịch,…thì người đó hoàn toàn được quyền lập di chúc miệng và phải có người làm chứng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Lập di chúc có cần Luật sư không?
Di chúc muốn được công nhận hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện: (Theo Điều 630 Bộ luật Dân sự) - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép ; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật. - Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Ngoài ra, nếu người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ lập di chúc thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Các hình thức lập di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. (theo Điều 627 Bộ luật Dân sự) Theo Điều 628 BLDS quy định rõ như sau: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc có thể tự đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng nếu không tự mình viết di chúc được và phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng này. - Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc. - Đối với di chúc miệng chỉ được công nhận hợp pháp khi được đảm bảo lập bởi người có tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản được và sau 03 tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015, mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Theo đó, việc lập di chúc ở văn phòng luật sư thuộc trường hợp lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không áp dụng với một số trường hợp mà di chúc bắt buộc phải được lập ở văn phòng công chứng/phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (được công chứng, chứng thực) như di chúc của người bị hạn chế về thể chất, di chúc của người không biết chữ, di chúc miệng, di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài, thay vì lập ở văn phòng luật sư. Như vậy, pháp luật không yêu cầu làm di chúc phải có luật sư, luật sư chỉ đóng vai trò là người tư vấn soạn thảo và người làm chứng chứ không thể công chứng hay chứng thực di chúc. Lợi ịch của việc lập di chúc có luật sư là với sự am hiểu pháp luật về dân sự của luật sự thì chắc chắn giá trị pháp lý của di chúc sẽ chắc chắn hơn.
Lập di chúc để lại đất đai nhưng không cho bán có hợp pháp không?
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” (Theo điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015) Với quy định này, di chúc phải có các yếu tố sau: + Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác; + Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho người khác; + Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết. Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.” Như vậy, di chúc hợp pháp đảm bảo 2 điều kiện là: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. Khi người lập di chúc mong muốn là người nhận thừa kế nhà đất không được chuyển nhượng đất kể cả sau khi người lập di chúc đã mất thì trong trường hợp trên di chúc vẫn là hợp pháp. Vậy người nhận thừa kế có được chuyển nhượng đất sau khi người lập di chúc đã mất không? Và người nhận thừa kế không được chuyển nhượng mảnh đất trong trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 4 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền “giao nghĩa vụ cho người thừa kế”. Như vậy, nghĩa vụ của người thừa kế được giao trong trường hợp trên là không được chuyển nhượng căn nhà. Đây được xem là ý nguyện của người để lại di sản mà theo quy định của pháp luật, người thừa kế có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà họ được nhận theo di chúc.Khi đã trở thành chủ sở hữu căn nhà, họ sẽ có toàn quyền của sở hữu theo quy định của pháp luật, bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Việc bán hay không bán khối tài sản lúc này không chịu một yếu tố ràng buộc nào cả nên trên thực tế khó kiếm soát việc những người thừa kế thực hiện theo đúng ý nguyện của người lập di chúc và việc thực hiện ý nguyện của người đã khuất hoàn toàn dựa trên ý chí và sự tự nguyện của người nhận thừa kế. Người nhận thừa kế không được chuyển nhượng nhà đất trong trường hợp: Trong di chúc người để lại di chúc nêu rõ nhà đất để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho người thừa kế quản lý (theo điều 645 BLDS năm 2015) “Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng 1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.” Vậy nên, người thừa kế được chỉ định là người quản lý thì nhà đất nêu trên không được chia thừa kế và người quản lý không được chuyển nhượng phần di sản thờ cúng này.
Làm giấy di chúc để lại nhà đất?
Xin chào các Anh/Chị Xin Anh/Chị tư vấn giúp em vấn đề thắc mắc sau ạ. Bố vợ em có 1 căn nhà. Và có 6 người con. 6 người đều đã có gia đình. Tuy nhiên căn nhà đó hiện tại chỉ có 1 hộ gia đình ở đó ( những người khác ở thuê hoặc ở nhà vợ( chồng ). Nếu giờ bố vợ em làm di chúc để lại căn nhà cho 6 người con. Nhưng sau này ông mất đi, gia đình hiện đang ở đó, cứ ở lỳ không đồng ý bán để chia đều. Thì pháp luật có can thiệp được không ạ. Em xin cảm ơn và chúc Anh/Chị sức khỏe !
Hỏi về việc lập di chúc đối với tài sản là nhà đất?
Chào luật sư, Mẹ em có 1 căn nhà do mẹ em đứng tên (được thừa kế từ ông em sau khi mẹ lấy chồng và nay ông em đã mất), cho em hỏi trường hợp mẹ em muốn lập di chúc để lại căn nhà đó cho em thì có cần phải có sự đồng ý từ ba em không ạ? Và trường hợp này thì em có cần các anh chị của mình lập giáy xác nhận không tranh chấp phần tài sản đó không ạ?
Có được lập di chúc khi bà đồng ý chia tài sản, còn ông chưa đồng ý chia?
E có thắc mắc muốn hỏi anh chị ạ: Nhà e bây giờ đều còn cả ông bà, nhưng hiện nay bà đồng ý để lại di chúc, chia tài sản cho các con, còn ông thì vẫn chưa đồng ý chia tài sản. Vậy thì có lập được di chúc không và chia thế nào ạ! E cảm ơn ạ
Cho mình xin hỏi. Bà cụ có thể lập di chúc để lại đối với 1 phần di sản mà cụ ông để lại theo luật thừa kế hiện đang thực hiện công việc họp thức hóa phần di sản đó, có được ko. Cảm ơn luật sư nhiều.
Hướng dẫn cách chia di sản thừa kế theo pháp luật và theo di chúc
Việc chia di sản thừa kế là một vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là nguyên nhân khởi nguồn của nhiều vụ tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết việc phân chia thừa kế như thế cho đúng nhất sau khi nắm bắt được 03 vấn đề sau: Thứ nhất, xác định di sản thừa kế Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.” Như vậy, di sản được xác định bao gồm 02 phần, cụ thể: *Phần tài sản riêng: Tài sản riêng của cá nhân được xác định là những tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu riêng của cá nhân đó; tài sản riêng có thể xuất phát từ việc lao động, sản xuất riêng, được tặng cho, thừa kế riêng. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ/chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ những nguồn sau: - Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn. - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. - Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng. - Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng. - Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. *Phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Di sản là phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác bao gồm: tài sản chung trong khối tài sản hợp nhất vợ chồng và tài sản chung theo phần với chủ thể khác. Lưu ý: nếu nguồn gốc hình thành nên phần tài sản thuộc khối tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết thì toàn bộ phần tài sản đó thuộc di sản thừa kế của người đã chết. Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết. Thứ hai, xác định người thừa kế - Trường hợp người chết có lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người có tên trong di chúc. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể: “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.” - Trường hợp người chết không lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Thứ ba, phân chia di sản thừa kế *Trường hợp người chết có để lại di chúc hợp pháp Những người có tên trong di chúc; con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại. - Đối với những tài sản mà phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ( như Nhà đất, phương tiện giao thông..) thì những người thừa kế tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại Phòng Công chứng, hồ sơ bao gồm: + GCNQSDĐ nếu di sản là bất động sản; + Giấy chứng tử của người để lại di sản; + Giấy tờ tùy thân của những người nhận thừa kế; + Những giấy tờ khác nếu có (như: Giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản;…). - Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như: + Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế; + Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên. *Trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp - Phân chia di sản theo pháp luật áp dụng đối với trường hợp di chúc bị vô hiệu hoặc người chết không để lại di chúc. Những người thuộc quy định tại Điều 651 Bộ luật hình sự 2015 được liệt kê ở trên sẽ được hưởng thừa kế trong trường hợp này. - Nguyên tắc chia di sản trong trường hợp này như sau: + Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế (đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản) + Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản >>>Công thức tính 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật có thể tham khảo TẠI ĐÂY
Xin hỏi trường hợp này nên lập di chúc như thế nào?
Bố tôi nay đã 71 tuổi, tuy còn minh mẩn nhưng muốn có mong ước để lại tất cả tài sản (nhà ở và 1 số đất) cho 01 người con út, chưa lập gia đình (Vì 8 người con lớn đã lập gia đình và được cho tài sản trước đây rồi). Hiện nay, ông bà nội, ngoại và mẹ tôi cũng đã qua đời, chỉ còn mình bố tôi và 9 anh em tôi. Vì lý do riêng: không muốn lúc bất trắc đột ngột ra đi, trong nội bộ anh em xảy ra tranh chấp nên bố tôi có ý muốn để lại số tài sản còn lại cho 01 người con út. Tuy nhiên, từ thời điểm hiện tại bố tôi không có nguồn thu nhập ổn định, số tài sản này ông vẫn dùng vào mục đích mưu sinh, khi cần vẫn bán đất để có tiền trang trải cuộc sống, lúc ốm đau, do đó không thể làm hợp đồng tặng cho toàn bộ tài sản cho người con út. Xin hỏi luật sư tư vấn cách thức để lại văn bản gì để khi bất ngờ ra đi thì người con út được nhận thừa kế số tài sản còn lại của bố tôi một cách hợp pháp? Xin chân thành cảm ơn!
Biên bản họp gia đình có nội dung giống như di chúc có hiệu lực hay không?
cha mẹ tôi có 5 người con và một cháu nội được cha mẹ tôi nuôi từ lúc lên 2 đến lúc lập gia đình, nên người cháu này được xem như con gái út trong gia đình. 2015 cha mẹ tôi lập biên bản họp gia đình có đầy đủ thành viên trong gia đình để phân chia đất cho các con, sau khi đã phân chia xong các phần đất cho các con, thì chỉ còn mỗi căn nhà cha mẹ tôi đang ở, thì cha mẹ tôi ghi rõ là nếu ông bà có mất đi giao lại cho con trai út gìn giữ làm nơi thờ tự, tuy nhiên người con trai út không nhận nên ông quyết định giao lại cho cháu gái (vì cha mẹ tôi xem đứa cháu gái này như là con út trong gia đình), biên bản được đánh máy và có đủ chữ kí các thành viên trong gia đình bao gồm cả chữ kí cha mẹ tôi, nhưng không có người làm chứng. Đến 2017 cha tôi mất, mẹ tôi vẫn còn khỏe mạnh, thì có sự tranh chấp về quyền thừa hưởng căn nhà mà cha mẹ tôi đang ở, dẫn đến người cháu gái không được phép thừa hưởng phần di sản mà cha tôi mất để lại là 1/2 căn nhà mà cha mẹ tôi ở, mà bằng cách nào đó căn nhà trên đã bị bán cho người khác không đúng với di nguyện của cha tôi là gìn giữ làm nơi thờ tự. xin hỏi luật sư, như vậy biên bản họp gia đình này có giá trị pháp lý hay không? người cháu gái này có thể dựa vào biên bản đó để khởi kiện lên tòa án hay không?
Lập di chúc để lại di sản thừa kế
Có 1 căn nhà hiện tại ba mẹ đang đứng tên. Nhà có 3 anh em. Hiện tại bố mẹ muốn phương án sau: 1. Nhà vẫn thuộc sở hữu ba mẹ. Nhưng khi ba mẹ mất thì nhà thuộc sở hữu của 3 anh em, ai muốn bán phải có sự đồng ý của 2 người còn lại nếu không thì sẽ không bán được. Vậy phải làm thủ tục và giấy tờ gì để đảm bảo điều này? 2. Ba mẹ cần làm thủ tục và giấy tờ gì nếu muốn chuyển giao toàn bộ quyền sở hữu căn nhà cho cả 3 anh em đồng sở hữu?
Lập di chúc đối với đất đồng sở hữu
Gia đình tôi có miếng đất thổ cư đứng đồng sở hữu trên sổ đỏ gồm Mẹ tôi, Anh tôi và tôi; Nay mẹ tôi muốn làm di chúc để phân chia cho các con gồm 6 người : 4 người ở nước ngoài và 2 người ở VN là tôi và anh tôi . Tôi muốn biết mẹ tôi có được quyền chia toàn bộ miếng đất hay không hay chỉ được chia 1/3 miếng đất mà mẹ tôi sở hữu ? Xin luật sư tư vấn giúp tôi, xin cám ơn !
Hướng dẫn lập di chúc để lại tài sản cho 1 người
chào luật sư mong luật sư có thể tư vấn cho tôi vấn đề dưới đây : bố mẹ tôi có 5 người con, mẹ tôi đã mất một thời gian dài, nay bố tôi muốn lập di chúc để lại toàn bộ đất tài sản cho tôi . thì phải làm như thế nào những người con còn lại có phải ký hay k