Thủ tục ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với các đơn vị muốn thực hiện việc ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thì phải thực hiện các bước ghi nhận như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Căn cứ mục 8 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 hướng dẫn trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau: Trình tự thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Tổ chức nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 3: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trả kết quả cho tổ chức đăng ký và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức đăng ký và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Đơn yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 29 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Danh sách thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và bản sao có chứng thực quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đăng ký dịch vụ đại diện quyền với thành viên đó. Điều kiện thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam; - Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với trường hợp muốn cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện nào để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ tại mục 7 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thực hiện như sau: Trình tự cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra. Bước 2: Cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Xử lý hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. Bước 5: Thành lập Hội đồng kiểm tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra Bước 6: Thông báo kết quả kiểm tra Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); - Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực). Điều kiện thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả nhiệm vụ KH-CN sử dụng NSNN
Đối với trường hợp muốn được giao quyền quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ gì để có thể thực hiện được? Căn cứ mục 3 phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn như sau: Trình tự thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Bước 1: Kết thúc thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu mà tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng hoặc có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng; Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 90 ngày về việc nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng. Bước 2: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị giao quyền đăng ký trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến đơn vị tiếp nhận đăng ký giao quyền. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Đại diện chủ sở hữu nhà nước kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ danh sách tổ chức, cá nhân nộp đơn hợp lệ và dự định giao cho các tổ chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng ký, cùng đứng tên là người đăng ký đối với Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được giao quyền, ấn định thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải để các tổ chức, cá nhân có ý kiến về nội dung trên. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản hồi đồng ý cùng đứng tên người đăng ký hoặc không có văn bản phản hồi thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng cho tổ chức, cá nhân này. Thành phần hồ sơ thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Đơn đề nghị giao quyền đăng ký theo quy định tại Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ Điều kiện thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước - Tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có cần phải có chứng cứ kèm theo không?
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm và chứng cứ kèm theo đơn hay không? Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có cần phải có chứng cứ kèm theo không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về đơn yêu cầu xử lý xâm phạm: Theo đó, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó. Tài liệu, chứng cứ chứng minh phải phù hợp với quy định tại Điều 90 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: (i) Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: - Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; - Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; - Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. (ii) Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm không? Đối chiếu với quy định tại Điều 89 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; - Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); - Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Thông tin tóm tắt về quyền đối với giống cây trồng bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; - Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có); - Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm; - Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; - Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Hay nói cách khác, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm theo quy định. Thời hạn người yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng bổ sung chứng cứ khi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ chứng cứ là bao lâu? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm: Theo đó, trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết. Ngoài ra, khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Tóm lại, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó.
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu?
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng yêu cầu gì? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau: - Là giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa, giống cây trồng đã tồn tại lâu dài trong sản xuất, được địa phương đề nghị; - Có tên giống cây trồng; - Có bản mô tả đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019; - Có mẫu giống cây trồng được lưu theo quy định tại Điều 20 của Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018. Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thủ tục cấp quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Bước 3: Thẩm định và cấp, cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: - Trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 04.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Nếu không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 03.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc biệt giống cây trồng, người gửi sẽ nộp hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Lệ phí giải quyết yêu cầu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. Cũng theo quy định này yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng không cần nộp lệ phí.
Trend hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ đâu và có ý nghĩa gì? Thủ tục để nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn?
Trend hoa bỉ ngạn là một xu hướng mới nổi trên mạng xã hội đặc biệt là TikTok ở Việt Nam trong thời gian gần đây - Vậy trend hoa bỉ ngạn bắt nguồn từ đâu? Hoa bỉ ngạn là hoa gì? Trend hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ đâu và có ý nghĩa gì? Hoa bỉ ngạn vốn là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Amaryllidaceae, hoa bỉ ngạn nổi bật khi có chiều cao trung bình đến 40 – 100cm. Chúng thường phát triển ở các bờ ruộng, ven đường, triền đồi và cả những khu nghĩa địa. Đặc biệt, củ của bỉ ngạn rất nguy hiểm bởi có lycorine – chất độc thuộc nhóm ancaloit có thể tác động xấu đến hệ thần kinh. Điểm đặc sắc nhất của bỉ ngạn chính là hoa mọc thành chùm độc đáo. Với cánh hoa vươn dài có 5 - 7 nụ, khi nở sẽ xòe ra nhiều hướng như thể đón lấy mọi tinh túy của đất trời. Điều thú vị của chúng còn ở chỗ khi cây ra hoa thì sẽ không có lá, có lá thì lại không nở hoa. Do đó, hoa và lá của chúng muôn đời cũng chẳng gặp được nhau. Hiện nay, hoa bỉ ngạn có 5 màu là chủ yếu đó là màu đỏ, trắng, hồng, vàng và tím. Mỗi một màu của hoa bỉ ngạn đều mang một ý nghĩa đặc trưng riêng của nó: Hoa bỉ ngạn đỏ Với sắc đỏ rực nổi bật cả một góc vùng, hoa bỉ ngạn đỏ chính là loại phổ biến nhất trong tất cả các màu. Ẩn sâu trong sắc hoa tươi thắm ấy lại là ý nghĩa của sự chia ly, nỗi u buồn vì tình yêu bị chia cách. Hoa bỉ ngạn trắng Đóa hoa bỉ ngạn trắng sở hữu một nét đẹp thanh khiết, tao nhã, không vướng bụi trần. Khác với bỉ ngạn đỏ mang nhiều nỗi đau thương, bỉ ngạn trắng chỉ là hồi ức về một tình yêu thuần khiết. Hoa bỉ ngạn hồng Hoa bỉ ngạn hồng tượng trưng cho tình yêu, vẻ đẹp nữ tính và một niềm đam mê mãnh liệt. Hoa bỉ ngạn vàng Rực rỡ chẳng kém gì hoa bỉ ngạn đỏ, bỉ ngạn vàng đã khoác lên mình tông vàng ấm áp tựa như ánh mặt trời. Ấy thế mà nó cũng gợi đến sự chia ly mãi mãi, chẳng thể nhìn thấy đối phương, nhưng ẩn sâu nơi con tim vẫn có bóng hình người kia. Hoa bỉ ngạn tím Hoa bỉ ngạn tím đã khiến bao người đắm say bởi mang một sắc màu thủy chung, dù khổ đau đến mấy thì tình yêu vẫn luôn vẹn tròn, thuần khiết như thuở ban đầu. Ngoài ra, chúng còn tượng trưng cho việc sau bao ngày chia xa thì bạn cũng sẽ đoàn tụ với nửa kia Trend hoa bỉ ngạn được cho là xuất phát từ một tài khoản TikTok. Tài khoản này đã chia sẻ về ý nghĩa của các sắc thái hoa bỉ ngạn trong video của mình. Tuy nhiên, video này đã được đăng tải hơn một năm trước và chỉ mới nổi gần đây khi các được content creator trên TikTok bắt đầu sử dụng âm thanh trong video này vài trong các video của họ và đưa nó đến gần hơn đến người dùng. Hoa bỉ ngạn thuộc họ hoa loa kèn đỏ và có nguồn gốc tại Trung Quốc và Nhật Bản. Trong văn hóa Trung Quốc, hoa bỉ ngạn được coi là một loài hoa linh thiêng, thường được trồng ở nghĩa trang và được coi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu. Hoa bỉ ngạn thường mang đến ý nghĩa chia ly, u buồn, không may mắn hay biểu thị sự chết chóc, tan thương. Đồng thời, chúng còn gửi gắm đến mọi người rằng ái tình chỉ là ảo mộng, duyên hết thì tình đứt, trả hết nợ một đời thì không nên luyến tiếc để rồi thêm đau khổ. Mặc dù ý nghĩa cùa loài hoa bị ngạn chất chứa nhiều nỗi buồn nhưng qua bàn tay tài hoa của cư dân mạng thì nó lại cực hài hước, khó đỡ và trở thành một trend nổi tiếng khắp mạng xã hội. Một cố câu nói hài hước đang hot trend về hoa bỉ ngạn trong thời gian gần đây: - Bỉ ngạn hồng tết này lấy chồng - Bỉ ngạn đỏ tết này coi như bỏ - Bỉ ngạn xanh vậy là không có lương hả anh. - Bỉ ngạn vàng túng quá làm càng .... Điều kiện nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam cho mục đích phục vụ sản xuất là gì? Căn cứ theo Điều 29 Luật Trồng trọt 2018 thì đơn vị có nhu cầu nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam để phục vụ sản xuất, mua bán thì cần đảm bảo giống hoa này phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng và đạt yêu cầu về chất lượng, trừ trường hợp sau đây: (1) Hạt bố mẹ để sản xuất hạt lai của giống cây trồng; (2) Giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này; (3) Giống cây trồng tạm nhập, tái xuất hoặc quá cảnh hoặc chuyển khẩu; (4) Giống cây trồng gửi kho ngoại quan. Việc kiểm tra chất lượng sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Trình tự, thủ tục để nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam được thực hiện như thế nào? Hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Để nhập khẩu giống hoa này về Việt Nam thì cần phải thực hiện các một số trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 12 Nghị định 94/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 130/2022/NĐ-CP) như cụ thể: Bước 1: Nộp hồ sơ Đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hoa bỉ ngạn nộp một bộ hồ sơ đến Cục Trồng trọt để được cấp Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng. Trong hồ sơ phải bao gồm: - Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 01.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP tải về - Tờ khai kỹ thuật (mỗi giống chỉ nộp một lần khi nhập khẩu lần đầu) theo Mẫu số 02.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP TẢI VỀ. - Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm của đơn vị tổ chức đối với trường hợp nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm. Bước 2: Thẩm định hồ sơ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ; thông báo cho tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp tổ chức, cá nhân không hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Trồng trọt, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Bước 3: Cấp giấy phép Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng theo Mẫu số 03.XK Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP TẢI VỀ. Đồng thời đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Trồng trọt. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đăng ký bảo hộ giống cây trồng và sửa đổi, bổ sung đơn Đăng ký bảo hộ
Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, bao gồm: trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; quyền đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; chuyển nhượng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống cây trồng. 1. Đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu: + Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; + Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. - Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: + Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; + Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; + Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; + Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; + Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. + Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. + Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. + Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. 2. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Việc sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP.
Điều kiện, thủ tục đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng?
Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 Luật Sở hữu trí tuệ nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Tổ chức, cá nhân đáp ứng một số điều kiện nhất định thì được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền Điều kiện sau được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 79/2023/NĐ-CP cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau được đăng ký dự kiểm tra + Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Thường trú tại Việt Nam; + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; + Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 79/2023/NĐ-CP cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm + Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); + Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); + 02 ảnh 3 cm x 4 cm. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra). - Hội đồng kiểm tra có 05 người, trong đó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là lãnh đạo đơn vị được giao quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng; thành viên Hội đồng kiểm tra là những chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực bảo hộ giống cây trồng; công chức được giao nhiệm vụ về bảo hộ giống cây trồng là thư ký hành chính. - Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (gồm cả đáp án và thang điểm). -Tổ chức thực hiện việc kiểm tra Đề kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề bài kiểm tra. Hội đồng kiểm tra chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm của đề kiểm tra. Người đạt điểm kiểm tra từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 đối với bài kiểm tra được coi là đạt yêu cầu. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP cho những người đạt yêu cầu. Vậy đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức là một trong các điều kiện để cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện
Làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng cần chuẩn bị tài liệu gì?
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, trong đó quy định về các tài liệu cần chuẩn bị khi làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng như sau: 1. Các tài liệu trong Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu sau: - Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; - Tờ khai kỹ thuật: Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; - Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; - Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP thì phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. (khoản 4 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP) 2. Thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: - Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; - Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; - Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; - Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; - Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. - Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. - Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng sẽ bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng cũng cần chú ý về hình thức của đơn để bảo đảm đơn được hợp lệ.
Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. Theo đó quy định đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ như sau: Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ - Sau khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị đăng ký chuyển nhượng được nộp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; + Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, cập nhật vào Sổ đăng ký quốc gia, cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo thông tin ghi nhận việc chuyển nhượng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng -Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/11/2023.
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. (1) Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ Nghị định quy định các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm: + Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng. + Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng. + Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trường hợp sử dụng giống cây trồng theo quy định nêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký. Thuê doanh nghiệp thẩm định giá với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao. (2) Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc. (3) Khung giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng theo pháp luật hiện hành. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng. Trong trường hợp không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định giá để xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng. Xem chi tiết tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023
Quy định pháp luật về lưu mẫu giống cây trồng
Giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm ăn. Mẫu giống cây trồng khi đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng phải được lưu trong suốt quá trình khảo nghiệm và lưu hành giống cây trồng do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt quản lý. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Trồng trọt 2018 thì mẫu lưu giống cây trồng được sử dụng trong trường hợp sau đây: - Làm giống khảo nghiệm, giống đối chứng, giống tương tự, giống điển hình trong khảo nghiệm; - Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng giống cây trồng; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về giống cây trồng. 1. Lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp hữu tính Việc lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp hữu tính được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT cụ thể như sau: - Trước khi khảo nghiệm để đăng ký công nhận lưu hành hoặc đăng ký công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, tổ chức, cá nhân nộp mẫu lưu, Tờ khai kỹ thuật mẫu giống cây trồng quy định tại Phụ lục I, khối lượng mẫu lưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT cho tổ chức khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định được công nhận. - Khi tiếp nhận mẫu lưu, tổ chức lưu mẫu lập Biên bản giao nộp mẫu lưu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT; - Kiểm tra chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được mẫu giống; - Gửi thông tin về tên giống, tổ chức, cá nhân có mẫu lưu, tổ chức lưu mẫu tới Cục Trồng trọt để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục khi giống đạt chất lượng. Trường hợp chất lượng mẫu giống không đạt, đề nghị tổ chức, cá nhân có giống nộp lại mẫu giống. - Hằng năm, tổ chức lưu mẫu kiểm tra chất lượng mẫu lưu. Tổ chức lưu mẫu đề nghị tổ chức, cá nhân có giống nộp bổ sung mẫu hạt giống trong trường hợp chất lượng không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống hoặc khối lượng mẫu lưu còn lại dưới 50% theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT. Mẫu hạt giống nộp bổ sung phải đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống và tính đúng giống. 2. Lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính Điều 4 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT quy định việc lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính như sau: - Giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính được lưu mẫu tại tổ chức, cá nhân có giống đăng ký công nhận lưu hành, đăng ký công nhận lưu hành đặc cách. - Số lượng tối thiểu cây giống của mẫu lưu theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định giống cây trồng. 3. Chấm dứt lưu mẫu giống cây trồng Chấm dứt lưu mẫu giống cây trồng trong các trường hợp sau (Theo Điều 5 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT): - Không được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng; Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hoặc Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng bị huỷ bỏ; - Tổ chức, cá nhân có giống không nộp bổ sung mẫu lưu trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày tổ chức lưu mẫu đề nghị. Cục Trồng trọt thông báo chấm dứt việc lưu mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Cục.
Quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng?
Một tổ chức hay cá nhân có công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được công nhận quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên các phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Theo Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quyền đối với giống cây trồng là một trong các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ Theo đó, Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Chuyển giao quyền đối với giống cây trồng Quy định về chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận tại các Điều 192, 194, 196 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Theo đó, chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng,đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng tạo ra từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Bộ,cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại,bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. Vậy quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu và quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký theo quy định.
Quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng đã có trước khi bảo hộ
Tôi định nhờ mọi người tư vấn về bản quyền trái thanh long tên LĐ 1. Hiện nay, Huyện Chợ Gạo TG, là huyện có diện tích thanh long trên 7.000 ha, gồm hai loại ruột trắng và ruột đỏ. Lúc ban đầu người dân mua giống về tự trồng. Sau đó nông dân tự nhân giống. Đủ loại giống H 14, H 17 là thanh long ruột đỏ. Có một số người dân tự mua giống từ các Cơ sở bán giống trên địa bàn. Đến này 2023, Công ty Hoàng Phát có trụ sở tại tại Thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành Long An báo tin rằng Công ty Hoàng Phắt đã mua bản quyền giống thanh lòng ruột đỏ tên LĐ 1. Do đó, nông dân phải chịu nộp phí bản quyền cho Công ty Hoàng Phát. Nhận được thông tin này người trồng thanh long ruột đỏ thấy yêu cầu của Hoàng Phát là không đúng. Mọi người có thể hỗ trợ mình vấn đề này không?
Tăng cường truy xuất nguồn gốc giống cây trồng
Kể từ ngày 1/1/2020, Luật Trồng trọt 2018 chính thức có hiệu lực. Luật gồm 7 chương, 85 điều, quy định về hoạt động trồng trọt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động trồng trọt; quản lý nhà nước về trồng trọt. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt được nêu trong Luật gồm: - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán; sản xuất, buôn bán phân bón chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bón. - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc. - Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố. - Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, phân bón. - Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng, hợp chuẩn, hợp quy về vật tư nông nghiệp và sản phẩm cây trồng. - Xuất khẩu trái phép giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu. - Canh tác gây hại cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người; gây ô nhiễm môi trường; suy thoái và cạn kiệt tài nguyên đất, nước và đa dạng sinh học. - Khai thác, sử dụng trái phép tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước vào mục đích phi nông nghiệp. Luật Trồng trọt 2018 quy định tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng cần đáp ứng điều kiện là phải có địa điểm giao dịch hợp pháp và bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng. Luật cũng nêu rõ chiến lược phát triển trồng trọt được xây dựng cho chu kỳ 10 năm, định hướng 20 năm; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Chiến lược phát triển trồng trọt xác định quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển trồng trọt trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt. Trên đây là nội dung, quy định tại Luật trồng trọt 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Thủ tục ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với các đơn vị muốn thực hiện việc ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thì phải thực hiện các bước ghi nhận như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện gì để thực hiện việc ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Căn cứ mục 8 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 hướng dẫn trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng như sau: Trình tự thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Tổ chức nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 3: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trả kết quả cho tổ chức đăng ký và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức đăng ký và nêu rõ lý do. Thành phần hồ sơ thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Đơn yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 29 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Danh sách thành viên có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và bản sao có chứng thực quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của tổ chức đăng ký dịch vụ đại diện quyền với thành viên đó. Điều kiện thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam; - Có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Đối với trường hợp muốn cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và đáp ứng điều kiện nào để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng? Căn cứ tại mục 7 Phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để được cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng thực hiện như sau: Trình tự cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Bước 1: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, trong đó nêu rõ điều kiện tham dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm tra. Bước 2: Cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Xử lý hồ sơ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. Bước 5: Thành lập Hội đồng kiểm tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra và tổ chức thực hiện việc kiểm tra Bước 6: Thông báo kết quả kiểm tra Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận. Thành phần hồ sơ cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ; - Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); - Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực). Điều kiện thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng - Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Thường trú tại Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; - Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cấp giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả nhiệm vụ KH-CN sử dụng NSNN
Đối với trường hợp muốn được giao quyền quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ và giấy tờ gì để có thể thực hiện được? Căn cứ mục 3 phần II Quyết định 4953/QĐ-BNN-TT năm 2023 trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện để thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn như sau: Trình tự thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Bước 1: Kết thúc thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu mà tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng hoặc có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng; Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 90 ngày về việc nộp hồ sơ đề nghị giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng. Bước 2: Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Đại diện chủ sở hữu nhà nước thông báo trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị giao quyền đăng ký trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử đến đơn vị tiếp nhận đăng ký giao quyền. Bước 3: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp trực tiếp: Đại diện chủ sở hữu nhà nước kiểm tra và trả lời ngay tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân; - Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử: Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu nhà nước xem xét tính đầy đủ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, thông báo cho tổ chức, cá nhân. Bước 4: Thẩm định hồ sơ và trả kết quả: Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ, đại diện chủ sở hữu nhà nước đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ danh sách tổ chức, cá nhân nộp đơn hợp lệ và dự định giao cho các tổ chức, cá nhân đó cùng thực hiện quyền đăng ký, cùng đứng tên là người đăng ký đối với Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được giao quyền, ấn định thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải để các tổ chức, cá nhân có ý kiến về nội dung trên. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên mà tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị giao quyền có văn bản phản hồi đồng ý cùng đứng tên người đăng ký hoặc không có văn bản phản hồi thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên, đại diện chủ sở hữu nhà nước ban hành quyết định giao quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng cho tổ chức, cá nhân này. Thành phần hồ sơ thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước Đơn đề nghị giao quyền đăng ký theo quy định tại Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP ngày 15/11/2023 của Chính phủ Điều kiện thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước - Tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam. =>> Trên đây là trình tự thủ tục cũng như hồ sơ và điều kiện cần có để thực hiện giao quyền đăng ký đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có cần phải có chứng cứ kèm theo không?
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm và chứng cứ kèm theo đơn hay không? Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có cần phải có chứng cứ kèm theo không? Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về đơn yêu cầu xử lý xâm phạm: Theo đó, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó. Tài liệu, chứng cứ chứng minh phải phù hợp với quy định tại Điều 90 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP, cụ thể như sau: (i) Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ sau đây để chứng minh yêu cầu của mình: - Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng; - Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan; - Các tài liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình. (ii) Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng có bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm không? Đối chiếu với quy định tại Điều 89 Nghị định 65/2023/NĐ-CP thì đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện; - Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu; - Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm; - Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); - Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); - Thông tin tóm tắt về quyền đối với giống cây trồng bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền; - Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có); - Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm; - Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn; - Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có). Hay nói cách khác, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng bắt buộc phải có nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm theo quy định. Thời hạn người yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng bổ sung chứng cứ khi đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ chứng cứ là bao lâu? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 65/2023/NĐ-CP về nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm: Theo đó, trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết. Ngoài ra, khi nhận được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn. Tóm lại, đơn yêu cầu xử lý xâm phạm quyền đối với giống cây trồng phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu cầu đó.
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu?
Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng yêu cầu gì? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định đề được cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể sau: - Là giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa, giống cây trồng đã tồn tại lâu dài trong sản xuất, được địa phương đề nghị; - Có tên giống cây trồng; - Có bản mô tả đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019; - Có mẫu giống cây trồng được lưu theo quy định tại Điều 20 của Luật Trồng trọt số 31/2018/QH14 ngày 19/11/2018. Đề nghị cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng gửi đến đâu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thủ tục cấp quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Bước 2: Trả lời tính đầy đủ của thành phần hồ sơ - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ. - Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung. Bước 3: Thẩm định và cấp, cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: - Trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 04.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Nếu không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng: + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng theo Mẫu số 03.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP. + Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, đối với yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc biệt giống cây trồng, người gửi sẽ nộp hồ sơ đến Cục Trồng trọt. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng? Lệ phí giải quyết yêu cầu? Tại Mục 4 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 151/QĐ-BNN-TT năm 2020 quy định về thời hạn giải quyết yêu cầu Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp cấp lại Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng. Cũng theo quy định này yêu cầu cấp Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng không cần nộp lệ phí.
Trend hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ đâu và có ý nghĩa gì? Thủ tục để nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn?
Trend hoa bỉ ngạn là một xu hướng mới nổi trên mạng xã hội đặc biệt là TikTok ở Việt Nam trong thời gian gần đây - Vậy trend hoa bỉ ngạn bắt nguồn từ đâu? Hoa bỉ ngạn là hoa gì? Trend hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ đâu và có ý nghĩa gì? Hoa bỉ ngạn vốn là cây thân thảo lâu năm thuộc họ Amaryllidaceae, hoa bỉ ngạn nổi bật khi có chiều cao trung bình đến 40 – 100cm. Chúng thường phát triển ở các bờ ruộng, ven đường, triền đồi và cả những khu nghĩa địa. Đặc biệt, củ của bỉ ngạn rất nguy hiểm bởi có lycorine – chất độc thuộc nhóm ancaloit có thể tác động xấu đến hệ thần kinh. Điểm đặc sắc nhất của bỉ ngạn chính là hoa mọc thành chùm độc đáo. Với cánh hoa vươn dài có 5 - 7 nụ, khi nở sẽ xòe ra nhiều hướng như thể đón lấy mọi tinh túy của đất trời. Điều thú vị của chúng còn ở chỗ khi cây ra hoa thì sẽ không có lá, có lá thì lại không nở hoa. Do đó, hoa và lá của chúng muôn đời cũng chẳng gặp được nhau. Hiện nay, hoa bỉ ngạn có 5 màu là chủ yếu đó là màu đỏ, trắng, hồng, vàng và tím. Mỗi một màu của hoa bỉ ngạn đều mang một ý nghĩa đặc trưng riêng của nó: Hoa bỉ ngạn đỏ Với sắc đỏ rực nổi bật cả một góc vùng, hoa bỉ ngạn đỏ chính là loại phổ biến nhất trong tất cả các màu. Ẩn sâu trong sắc hoa tươi thắm ấy lại là ý nghĩa của sự chia ly, nỗi u buồn vì tình yêu bị chia cách. Hoa bỉ ngạn trắng Đóa hoa bỉ ngạn trắng sở hữu một nét đẹp thanh khiết, tao nhã, không vướng bụi trần. Khác với bỉ ngạn đỏ mang nhiều nỗi đau thương, bỉ ngạn trắng chỉ là hồi ức về một tình yêu thuần khiết. Hoa bỉ ngạn hồng Hoa bỉ ngạn hồng tượng trưng cho tình yêu, vẻ đẹp nữ tính và một niềm đam mê mãnh liệt. Hoa bỉ ngạn vàng Rực rỡ chẳng kém gì hoa bỉ ngạn đỏ, bỉ ngạn vàng đã khoác lên mình tông vàng ấm áp tựa như ánh mặt trời. Ấy thế mà nó cũng gợi đến sự chia ly mãi mãi, chẳng thể nhìn thấy đối phương, nhưng ẩn sâu nơi con tim vẫn có bóng hình người kia. Hoa bỉ ngạn tím Hoa bỉ ngạn tím đã khiến bao người đắm say bởi mang một sắc màu thủy chung, dù khổ đau đến mấy thì tình yêu vẫn luôn vẹn tròn, thuần khiết như thuở ban đầu. Ngoài ra, chúng còn tượng trưng cho việc sau bao ngày chia xa thì bạn cũng sẽ đoàn tụ với nửa kia Trend hoa bỉ ngạn được cho là xuất phát từ một tài khoản TikTok. Tài khoản này đã chia sẻ về ý nghĩa của các sắc thái hoa bỉ ngạn trong video của mình. Tuy nhiên, video này đã được đăng tải hơn một năm trước và chỉ mới nổi gần đây khi các được content creator trên TikTok bắt đầu sử dụng âm thanh trong video này vài trong các video của họ và đưa nó đến gần hơn đến người dùng. Hoa bỉ ngạn thuộc họ hoa loa kèn đỏ và có nguồn gốc tại Trung Quốc và Nhật Bản. Trong văn hóa Trung Quốc, hoa bỉ ngạn được coi là một loài hoa linh thiêng, thường được trồng ở nghĩa trang và được coi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu. Hoa bỉ ngạn thường mang đến ý nghĩa chia ly, u buồn, không may mắn hay biểu thị sự chết chóc, tan thương. Đồng thời, chúng còn gửi gắm đến mọi người rằng ái tình chỉ là ảo mộng, duyên hết thì tình đứt, trả hết nợ một đời thì không nên luyến tiếc để rồi thêm đau khổ. Mặc dù ý nghĩa cùa loài hoa bị ngạn chất chứa nhiều nỗi buồn nhưng qua bàn tay tài hoa của cư dân mạng thì nó lại cực hài hước, khó đỡ và trở thành một trend nổi tiếng khắp mạng xã hội. Một cố câu nói hài hước đang hot trend về hoa bỉ ngạn trong thời gian gần đây: - Bỉ ngạn hồng tết này lấy chồng - Bỉ ngạn đỏ tết này coi như bỏ - Bỉ ngạn xanh vậy là không có lương hả anh. - Bỉ ngạn vàng túng quá làm càng .... Điều kiện nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam cho mục đích phục vụ sản xuất là gì? Căn cứ theo Điều 29 Luật Trồng trọt 2018 thì đơn vị có nhu cầu nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam để phục vụ sản xuất, mua bán thì cần đảm bảo giống hoa này phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng và đạt yêu cầu về chất lượng, trừ trường hợp sau đây: (1) Hạt bố mẹ để sản xuất hạt lai của giống cây trồng; (2) Giống cây trồng chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này; (3) Giống cây trồng tạm nhập, tái xuất hoặc quá cảnh hoặc chuyển khẩu; (4) Giống cây trồng gửi kho ngoại quan. Việc kiểm tra chất lượng sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Trình tự, thủ tục để nhập khẩu giống hoa bỉ ngạn về Việt Nam được thực hiện như thế nào? Hoa bỉ ngạn có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Để nhập khẩu giống hoa này về Việt Nam thì cần phải thực hiện các một số trình tự thủ tục theo quy định tại Điều 12 Nghị định 94/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 130/2022/NĐ-CP) như cụ thể: Bước 1: Nộp hồ sơ Đơn vị có nhu cầu nhập khẩu hoa bỉ ngạn nộp một bộ hồ sơ đến Cục Trồng trọt để được cấp Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng. Trong hồ sơ phải bao gồm: - Văn bản đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 01.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP tải về - Tờ khai kỹ thuật (mỗi giống chỉ nộp một lần khi nhập khẩu lần đầu) theo Mẫu số 02.NK Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP TẢI VỀ. - Giấy xác nhận hoặc Giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm của đơn vị tổ chức đối với trường hợp nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm. Bước 2: Thẩm định hồ sơ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định hồ sơ; thông báo cho tổ chức, cá nhân trong trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung. Trường hợp tổ chức, cá nhân không hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Cục Trồng trọt, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp lại hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Bước 3: Cấp giấy phép Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Trồng trọt tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng theo Mẫu số 03.XK Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP TẢI VỀ. Đồng thời đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Trồng trọt. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đăng ký bảo hộ giống cây trồng và sửa đổi, bổ sung đơn Đăng ký bảo hộ
Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, bao gồm: trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; quyền đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; chuyển nhượng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống cây trồng. 1. Đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu: + Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; + Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. - Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: + Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; + Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; + Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; + Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; + Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. + Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. + Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. + Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. 2. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Việc sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP.
Điều kiện, thủ tục đăng ký kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng?
Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 Luật Sở hữu trí tuệ nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng. Tổ chức, cá nhân đáp ứng một số điều kiện nhất định thì được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền Điều kiện sau được đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 79/2023/NĐ-CP cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện sau được đăng ký dự kiểm tra + Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Thường trú tại Việt Nam; + Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành: trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học, lâm sinh, luật; + Đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ 05 năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 79/2023/NĐ-CP cá nhân đăng ký tham dự kiểm tra để được cấp Giấy chứng nhận kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp hồ sơ tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm + Tờ khai đăng ký kiểm tra theo quy định tại Mẫu số 24 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); + Bản sao Chứng chỉ đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực) hoặc bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực); + 02 ảnh 3 cm x 4 cm. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo bằng văn bản cho cá nhân có hồ sơ hợp lệ trước thời điểm kiểm tra 15 ngày, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là Hội đồng kiểm tra). - Hội đồng kiểm tra có 05 người, trong đó Chủ tịch Hội đồng kiểm tra là lãnh đạo đơn vị được giao quản lý nhà nước về bảo hộ giống cây trồng; thành viên Hội đồng kiểm tra là những chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong lĩnh vực bảo hộ giống cây trồng; công chức được giao nhiệm vụ về bảo hộ giống cây trồng là thư ký hành chính. - Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm xây dựng ngân hàng đề kiểm tra (gồm cả đáp án và thang điểm). -Tổ chức thực hiện việc kiểm tra Đề kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề bài kiểm tra. Hội đồng kiểm tra chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm của đề kiểm tra. Người đạt điểm kiểm tra từ 5,0 điểm trở lên theo thang điểm 10 đối với bài kiểm tra được coi là đạt yêu cầu. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 25 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP cho những người đạt yêu cầu. Vậy đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức là một trong các điều kiện để cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện
Làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng cần chuẩn bị tài liệu gì?
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, trong đó quy định về các tài liệu cần chuẩn bị khi làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng như sau: 1. Các tài liệu trong Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu sau: - Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; - Tờ khai kỹ thuật: Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; - Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; - Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; - Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP thì phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. (khoản 4 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP) 2. Thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP, thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: - Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; - Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; - Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; - Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; - Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. - Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. - Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng sẽ bao gồm các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Ngoài ra, cá nhân, tổ chức làm Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng cũng cần chú ý về hình thức của đơn để bảo đảm đơn được hợp lệ.
Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ
Ngày 15/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. Theo đó quy định đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ như sau: Đăng ký chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ - Sau khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật, hồ sơ đề nghị đăng ký chuyển nhượng được nộp tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai đăng ký chuyển nhượng theo quy định tại Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu giống cây trồng. Nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt hoặc phải được dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Bản chính Bằng bảo hộ giống cây trồng được chuyển nhượng; + Bản chính văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu giống cây trồng trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản việc chuyển nhượng quyền chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận bên nhận chuyển nhượng là chủ sở hữu Bằng bảo hộ giống cây trồng, cập nhật vào Sổ đăng ký quốc gia, cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng theo thông tin ghi nhận việc chuyển nhượng và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng -Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện + Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/11/2023.
Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
Chính phủ ban hành Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng. (1) Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ Nghị định quy định các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ gồm: + Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương thực và dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện rộng. + Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong 12 tháng (trừ trường hợp bất khả kháng) đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng. + Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. Trường hợp sử dụng giống cây trồng theo quy định nêu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai nhu cầu về giống gồm: tên giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký để tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng đăng ký. Thuê doanh nghiệp thẩm định giá với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao. (2) Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sinh. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế ban hành quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử dụng với mục đích làm thuốc. (3) Khung giá đền bù đối với việc bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng theo pháp luật hiện hành. Kết quả thẩm định giá được sử dụng làm một trong những căn cứ để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng. Trong trường hợp không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định giá để xác định khung giá đền bù đối với giống cây trồng bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng. Xem chi tiết tại Nghị định 79/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023
Quy định pháp luật về lưu mẫu giống cây trồng
Giống cây trồng là một quần thể cây trồng có thể phân biệt được với quần thể cây trồng khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất là một đặc tính và di truyền được cho đời sau; đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống; có giá trị canh tác, giá trị sử dụng; bao gồm giống cây nông nghiệp, giống cây dược liệu, giống cây cảnh và giống nấm ăn. Mẫu giống cây trồng khi đăng ký công nhận lưu hành giống cây trồng phải được lưu trong suốt quá trình khảo nghiệm và lưu hành giống cây trồng do cơ quan quản lý chuyên ngành về trồng trọt quản lý. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Luật Trồng trọt 2018 thì mẫu lưu giống cây trồng được sử dụng trong trường hợp sau đây: - Làm giống khảo nghiệm, giống đối chứng, giống tương tự, giống điển hình trong khảo nghiệm; - Thử nghiệm, kiểm tra chất lượng giống cây trồng; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp về giống cây trồng. 1. Lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp hữu tính Việc lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp hữu tính được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT cụ thể như sau: - Trước khi khảo nghiệm để đăng ký công nhận lưu hành hoặc đăng ký công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng, tổ chức, cá nhân nộp mẫu lưu, Tờ khai kỹ thuật mẫu giống cây trồng quy định tại Phụ lục I, khối lượng mẫu lưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT cho tổ chức khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định được công nhận. - Khi tiếp nhận mẫu lưu, tổ chức lưu mẫu lập Biên bản giao nộp mẫu lưu theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT; - Kiểm tra chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được mẫu giống; - Gửi thông tin về tên giống, tổ chức, cá nhân có mẫu lưu, tổ chức lưu mẫu tới Cục Trồng trọt để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục khi giống đạt chất lượng. Trường hợp chất lượng mẫu giống không đạt, đề nghị tổ chức, cá nhân có giống nộp lại mẫu giống. - Hằng năm, tổ chức lưu mẫu kiểm tra chất lượng mẫu lưu. Tổ chức lưu mẫu đề nghị tổ chức, cá nhân có giống nộp bổ sung mẫu hạt giống trong trường hợp chất lượng không đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống hoặc khối lượng mẫu lưu còn lại dưới 50% theo quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT. Mẫu hạt giống nộp bổ sung phải đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống và tính đúng giống. 2. Lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính Điều 4 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT quy định việc lưu mẫu giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính như sau: - Giống cây trồng nhân giống bằng phương pháp vô tính được lưu mẫu tại tổ chức, cá nhân có giống đăng ký công nhận lưu hành, đăng ký công nhận lưu hành đặc cách. - Số lượng tối thiểu cây giống của mẫu lưu theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định giống cây trồng. 3. Chấm dứt lưu mẫu giống cây trồng Chấm dứt lưu mẫu giống cây trồng trong các trường hợp sau (Theo Điều 5 Thông tư 26/2019/TT-BNNPTNT): - Không được cấp Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng; Quyết định công nhận lưu hành giống cây trồng hoặc Quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng bị huỷ bỏ; - Tổ chức, cá nhân có giống không nộp bổ sung mẫu lưu trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày tổ chức lưu mẫu đề nghị. Cục Trồng trọt thông báo chấm dứt việc lưu mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Cục.
Quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng?
Một tổ chức hay cá nhân có công sức nghiên cứu, sáng tạo để hoàn thành một công trình, một sản phẩm mới sẽ được công nhận quyền sở hữu trí tuệ. Các tác phẩm sẽ được pháp luật bảo hộ trên các phương diện như quyền sở hữu trí tuệ của tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng. Theo Điều 3 Luật sở hữu trí tuệ 2005, quyền đối với giống cây trồng là một trong các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ Theo đó, Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch. Chuyển giao quyền đối với giống cây trồng Quy định về chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận tại các Điều 192, 194, 196 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Theo đó, chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển giao quyền sử dụng,đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật quy định. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng tạo ra từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ. Thẩm quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Bộ,cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại,bị khởi kiện theo quy định của pháp luật. Vậy quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu và quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký theo quy định.
Quyền sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng đã có trước khi bảo hộ
Tôi định nhờ mọi người tư vấn về bản quyền trái thanh long tên LĐ 1. Hiện nay, Huyện Chợ Gạo TG, là huyện có diện tích thanh long trên 7.000 ha, gồm hai loại ruột trắng và ruột đỏ. Lúc ban đầu người dân mua giống về tự trồng. Sau đó nông dân tự nhân giống. Đủ loại giống H 14, H 17 là thanh long ruột đỏ. Có một số người dân tự mua giống từ các Cơ sở bán giống trên địa bàn. Đến này 2023, Công ty Hoàng Phát có trụ sở tại tại Thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành Long An báo tin rằng Công ty Hoàng Phắt đã mua bản quyền giống thanh lòng ruột đỏ tên LĐ 1. Do đó, nông dân phải chịu nộp phí bản quyền cho Công ty Hoàng Phát. Nhận được thông tin này người trồng thanh long ruột đỏ thấy yêu cầu của Hoàng Phát là không đúng. Mọi người có thể hỗ trợ mình vấn đề này không?
Tăng cường truy xuất nguồn gốc giống cây trồng
Kể từ ngày 1/1/2020, Luật Trồng trọt 2018 chính thức có hiệu lực. Luật gồm 7 chương, 85 điều, quy định về hoạt động trồng trọt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động trồng trọt; quản lý nhà nước về trồng trọt. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt được nêu trong Luật gồm: - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán; sản xuất, buôn bán phân bón chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bón. - Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc. - Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố. - Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, phân bón. - Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng, hợp chuẩn, hợp quy về vật tư nông nghiệp và sản phẩm cây trồng. - Xuất khẩu trái phép giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu. - Canh tác gây hại cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người; gây ô nhiễm môi trường; suy thoái và cạn kiệt tài nguyên đất, nước và đa dạng sinh học. - Khai thác, sử dụng trái phép tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước vào mục đích phi nông nghiệp. Luật Trồng trọt 2018 quy định tổ chức, cá nhân buôn bán giống cây trồng cần đáp ứng điều kiện là phải có địa điểm giao dịch hợp pháp và bảo đảm truy xuất nguồn gốc lô giống cây trồng. Luật cũng nêu rõ chiến lược phát triển trồng trọt được xây dựng cho chu kỳ 10 năm, định hướng 20 năm; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Chiến lược phát triển trồng trọt xác định quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển trồng trọt trên phạm vi toàn quốc. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trồng trọt. Trên đây là nội dung, quy định tại Luật trồng trọt 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020