Tố cáo là gì? Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu?
Tố cáo là gì? Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? Và nếu có thì gửi tố cáo cho ai khi cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? (1) Tố cáo là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo là việc cá nhân thực hiện theo thủ tục theo quy định để báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo; người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo và người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Mục đích của việc tố cáo là nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. >>> Tải Mẫu đơn tố cáo mới nhất hiện nayhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-don-to-cao.doc (2) Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? Theo khoản 2 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Cơ quan, tổ chức Như vậy, dù cán bộ, công chức, viên chức đã chuyển công tác, hay nghỉ hưu không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì vẫn sẽ bị tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian còn là cán bộ, công chức, viên chức. (3) Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu thì gửi đơn cho ai? Căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau: - Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết. - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết. Có thể thấy, việc giải quyết tố cáo thường là do cấp trên trực tiếp của cá nhân bị tố cáo thụ lý và giải quyết, nếu người bị tố cáo là người đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức của người bị tố cáo giải quyết. Đối với trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức (nghỉ việc, nghỉ hưu) thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết, nếu có liên quan đến cơ quan, tổ chức khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết. >>> Tải Mẫu đơn tố cáo mới nhất hiện nayhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-don-to-cao.doc
Mẫu đơn xin chuyển công tác và điều kiện để được chuyển công tác mới nhất hiện nay
Trong quá trình công tác, người lao động có nguyện vọng chuyển công tác thì phải làm đơn xin chuyển công tác và nộp cho lãnh đạo để được phê duyệt nguyện vọng. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách điền đơn và chia sẻ mẫu đơn xin chuyển công tác mới nhất hiện nay (1) Điều kiện được chuyển công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là gì? Đơn xin chuyển công tác được áp dụng cho mọi đối tượng là người lao động, tuy nhiên đơn này thường xuyên được sử dụng trong cơ quan nhà nước là chính, đối tượng sử dụng chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức. Hiện nay không có quy định cụ thể nào quy định về điều kiện được chuyển công tác đối với cán bộ. công chức, viên chức. Nhưng có thể dựa vào các quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và Nghị định 138/2020/NĐ-CP để xác định điều kiện được chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Cụ thể, tại khoản 10 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau: "Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác" Tại Điều 50 Luật Cán bộ, công chức 2008 cũng quy định: “Điều 50. Điều động công chức 1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.” Và tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 38/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được điều động công chức như sau: - Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể - Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền - Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Từ những quy định trên, có thể hiểu điều kiện được chuyển công tác của cán bộ, công chức, viên chức là: - Được người đứng đầu cơ quan nơi đang làm việc đồng ý ra quyết định điều động - Cán bộ, công chức, viên chức phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí làm việc mới - Nơi làm việc mới phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức và phải có vị trí, chức danh, chức vụ và nhiệm vụ phù hợp để bố trí cho cán bộ, công chức - Được người đứng đầu cơ quan ở nơi làm việc mới bố trí, phân công công tác (2) Mẫu đơn xin chuyển công tác Hiện nay, không có văn bản chính thức nào quy định và hướng dẫn quy cách viết đơn xin chuyển công tác do việc xin chuyển công tác là nguyện vọng cá nhân, không phải là một thủ tục hành chính. Người lao động có nguyện vọng muốn chuyển công tác thường phải tự viết tay hoặc tự biên soạn nội dung cho đơn xin chuyển công tác. Tuy nhiên, đơn xin chuyển công tác thường sẽ có các nội dung cơ bản sau đây: - Quốc hiệu và Tiêu ngữ - Mục kính gửi - Thông tin cá nhân người làm đơn (tên, năm sinh, vị trí làm việc, đơn vị đang công tác,...) - Lý do muốn chuyển công tác - Mục kính đề nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan hữu quan có thẩm quyền giải quyết nguyện vọng >> Tải Mẫu đơn xin chuyển công tác tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/Don-xin-chuyen-cong-tac.doc (3) Hướng dẫn điền đơn xin chuyển công tác Do hiện nay chưa có quy định cụ thể về cách điền đơn xin chuyển công tác, người lao động có thể tham khảo cách điền đơn xin chuyển công tác như sau: - Mục Kính gửi: Người viết đơn cần xác định chính xác mình đang làm việc, đang công tác ở đâu, đặc biệt cần lưu ý cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc xem xét, quyết định phê duyệt nguyện vọng xin chuyển công tác. - Nơi sinh: Ghi rõ thôn/xóm/ấp/buôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố. - Mục trình độ chuyên môn người khai ghi rõ: + Chuyên ngành đào tạo + Kết quả đào tạo: Xuất sắc, giỏi, tốt, khá, trung bình - khá, yếu + Hệ đào tạo: Chính quy, văn bằng 2, tại chức, bổ túc,… - Mục Đơn vị công tác hiện nay: Ghi tên đơn vị, cơ quan, bộ phận, chi nhánh hiện đang công tác, làm việc (tránh nhầm lẫn với nơi muốn chuyển đến). - Ghi rõ chức vụ, công việc đang đảm nhiệm - Người lao động ghi rõ quá trình công tác, làm việc của bản thân từ gần nhất. Đối với công chức, viên chức, giáo viên, công an, bộ đội có thể bổ sung thêm một số thông tin liên quan: + Ngày vào ngành + Ngày về đơn vị công tác hiện nay + Hệ số lương + Mã ngạch - Ghi chi tiết và hợp lý hoàn cảnh của gia đình hoặc bản thân có liên quan đến việc muốn chuyển công tác. Đây sẽ là căn cứ quyết định việc có được duyệt đơn hay không. - Mục kính đề nghị ghi Thủ trưởng đơn vị, cơ quan hữu quan có thẩm quyền giải quyết. Người lao động điền vào Đơn xin chuyển công tác sau đó nộp lại cho cấp trên trực tiếp hoặc thủ trưởng đơn vị để được xem xét, xét duyện nguyện vọng chuyển công tác. Lưu ý: Đơn xin chuyển công tác chỉ mới là một thành phần trong hồ sơ xin chuyển công tác, người lao động còn phải nộp kèm một số loại giấy tờ khác để hoàn thiện hồ sơ xin chuyển công tác (4) Hồ sơ xin chuyển công tác bao gồm thành phần gì? Mỗi doanh nghiệp, cơ quan, loại công việc sẽ yêu cầu các loại giấy tờ, bằng cấp khác nhau để hoàn thiện hồ sơ xin chuyển công tác, tuy nhiên hồ sơ xin chuyển công tác cơ bản gồm các thành phần sau: - Đơn xin chuyển công tác có sự đồng ý của người quản lý, thủ trưởng đơn vị; - Văn bản đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến; - Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận (xác nhận của địa phương nơi cư trú nếu là người lao động trong các doanh nghiệp; xác nhận của trưởng cơ quan, đơn vị nếu là công chức, viên chức, giáo viên, công an, bộ đội,…) - Bản sao văn bằng, chứng chỉ; - Giấy xác nhận cư trú hoặc bản sao CCCD có chip Với công chức, viên chức, công an, bộ đội, giáo viên còn cần bổ sung thêm: - Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch; - Bản sao quyết định hệ số lương, quyết định nâng lương,… Trên đây là Mẫu đơn xin chuyển công tác và cách điền đơn xin chuyển công tác mới nhất hiện nay, chúc bạn thực hiện thành công!
2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024
Vừa qua Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 142-QĐ/TW về thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ. Trong đó, có quy định về 2 trường hợp thí điểm người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác. 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024 Theo Điều 6 Quy định 142-QĐ-TW quy định về thí điểm trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu như sau: - Bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác của nhân sự do mình giới thiệu. Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ, quy định về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu trong các trường hợp sau: + Giới thiệu cán bộ để bầu cử, bổ nhiệm thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác. + Miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. - Việc xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu trong trường hợp vi phạm quy định trên được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các quy định có liên quan. Như vậy, năm 2024 sẽ có 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi người đó đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu bao gồm giới thiệu cán bộ để bầu cử thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác và miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf Cán bộ sẽ được xem xét miễn nhiệm khi nào? - Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức xin miễn nhiệm khi: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; + Theo yêu cầu nhiệm vụ; + Vì lý do khác. - Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008: cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ. - Theo Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định miễn nhiệm đối với công chức khi: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. + Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; + Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. Như vậy, cán bộ có thể tự xin miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại cơ quan, đơn vị nhà nước nữa. Quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 Theo Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức. Như vậy, quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 được thực hiện theo quy định trên. Theo Quy định 142-QĐ-TW, người đứng đầu miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf
Đã thanh tra và xử lý 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng
Ngày 11/10/2023 Chính phủ vừa có Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 kết quả thực hiện một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (1) Đã tổ chức 213.954 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng Hoàn thiện thể chế và tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đã tổ chức 213.954 lớp cho 13.669.414 lượt cán bộ, nhân dân tham gia. Xuất bản 4.089.666 đầu sách, tài liệu tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; ban hành mới 39.114 văn bản để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; sửa đổi, bổ sung 1.231 văn bản, bãi bỏ là 647 văn bản không phù hợp. (2) Đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng Ngành Thanh tra tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, kết quả: - Về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo, phòng, chống tham nhũng được công bố, công khai theo đúng quy định của pháp luật; các bộ, ngành, địa phương kiểm tra tại 34.389 cơ quan, tổ chức, đơn vị về công khai, minh bạch, phát hiện 780 đơn vị vi phạm. - Về xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành 30.080 văn bản; hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung 6.790 văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiến hành 15.177 cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện 865 vụ việc vi phạm, 1.374 người vi phạm, kiến nghị thu hồi và bồi thường 972,3 tỷ đồng. - Về thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ. công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức tại 122.319 cơ quan, tổ chức, đơn vị, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm và xử lý 934 cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. - Về chuyển đổi vị trí công tác: Các cấp, các ngành đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. - Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt: Số thủ tục hành chính công được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 839.346; số thủ tục hành chính công được áp dụng mức độ 3 hoặc 4 tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 421.398; tổng số cuộc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt 2.936 cuộc. - Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập: 1.306.075 người đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập trong kỳ; có 25.858 người được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập; 05 người bị kỷ luật do kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; tiến hành kiểm tra việc thực hiện kê khai, công khai tài sản thu nhập là 12.219 cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng: Trong kỳ báo cáo có 109 trường hợp người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, đã xử lý kỷ luật 80 người. (3) Phát hiện 216 vụ việc và xử lý 308 người hành vi tham nhũng Qua công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện 216 vụ việc, 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng. Giải pháp tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng - Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng52. - Triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 theo Định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Tham mưu Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. - Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCTN, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh tra. - Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo. - Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa phương; xây dựng bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá toàn diện công tác phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. - Thực hiện các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện. Xem thêm Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 ngày 11/10/2023.
Trường hợp nào viên chức không phải cử đi biệt phái hoặc chuyển đổi công tác định kỳ?
Chuyển công tác định kỳ hay cử đi biệt phái là những hình thức nhằm nâng cao năng lực làm việc của viên chức trong nhiều môi trường khác nhau cũng như hạn chế tình trạng tiêu cực. Vậy trường hợp nào viên chức không phải cử đi biệt phái hay chuyển đổi công tác? 1. Trường hợp nào viên chức không phải đi biệt phái? Căn cứ Điều 36 Luật Viên chức 2010 quy định biệt phái viên chức được thực hiện như sau: - Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức. - Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định. - Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. - Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Do đó, trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện biệt phái chỉ thực hiện đối với viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. 2. Trường hợp nào chưa thực hiện chuyển đổi công tác đối với viên chức Theo Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của viên chức bao gồm: - Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật. - Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử. - Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái. - Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác. 3. Tạm thời chuyển vị trí công tác viên chức Căn cứ Điều 46 Nghị định 59/2019/NĐ-CP ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với viên chức như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn. - Việc lựa chọn áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ của từng vụ việc cụ thể và yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. - Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác phải ghi rõ họ và tên của người có chức vụ, quyền hạn; thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; lý do tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; quyền và nghĩa vụ của người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; hiệu lực thi hành. - Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn phải được gửi cho người bị tạm đình chỉ, người bị tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc. - Trong trường hợp pháp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì áp dụng quy định của pháp luật đó. Như vậy, viên chức không được cử đi biệt phái chỉ thực hiện đối với viên chức nữ đang mang thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi, điều này cũng được quy định đối với trường hợp tạm thời không chuyển công tác đối với viên chức. Ngoài ra, viên chức đang bị kỷ luật, người đang trong quá trình tố tụng, đang học tập trung cũng được tạm ngưng chuyển công tác.
Công tác tại vùng đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm?
Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định sẽ được hưởng nhiều chính sách, phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp lâu năm. Vậy, trường hợp công chức, viên chức làm việc tại đây bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm? 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các đối tượng đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc QĐND. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc CAND. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí. 2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Cụ thể Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Đối tượng được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm; - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm; - Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. 3. Người công tác lần đầu tại vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau: - Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: + Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); + Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình. - Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn chuyển công tác thì hưởng trợ cấp ra sao? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau: - Người được hưởng phụ cấp đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. - Thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu chi trả. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. Như vậy, để hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng được hưởng phải đáp ứng được điều kiện làm việc thực tế tại đó ít nhất từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm và nhận mức hưởng phụ cấp 0,5.
Nhận quyết định kết nạp Đảng và tổ chức kết nạp Đảng tại hai nơi khác nhau được không?
Nhiều sinh viên xuất sắc được xem xét và có quyết định kết nạp Đảng tại cơ sở Đại học theo học vào những năm cuối tuy nhiên chưa được trường tổ chức lễ kết nạp thì đã tốt nghiệp. Sau đó, khi đi làm tại nơi khác thì có được kết nạp Đảng lại không? 1. Kết nạp Đảng cho người đang trong thời gian xem xét mà chuyển đơn vị, nơi khác Cụ thể tại điểm a mục 3.9 phần 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định trường hợp người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới thì thực hiện như sau: - Cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp. - Cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ. 2. Kết nạp Đảng cho người vào Đảng mà chưa có quyết định kết nạp - Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. - Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp. - Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. - Nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp. - Nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp ủy phải báo cáo cấp ủy cấp trên. 3. Kết nạp Đảng cho người đã được ban hành quyết định kết nạp chuyển đi nơi khác Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, nơi cư trú khác thì thực hiện: - Thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp. - Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới. Thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Lưu ý: Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp. Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến. Như vậy, người đang nhận quyết định kết nạp Đảng mà chuyển công tác, nơi cư trú khác thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp.
Chuyển công tác theo quyết định thì có được xét thưởng lao động tiên tiến?
Lao động tiên tiến là một danh hiệu xét thưởng cho những lao động, viên chức có hoạt động tốt được thành tích khen thưởng, hoàn thành nhiệm sau khi được cử đi đào tạo. Vậy trong trường hợp viên chức chuyển công tác theo quyết định thì có được xét thưởng lao động tiên tiến? 1. Viên chức chuyển công tác thì thực hiện hợp đồng ra sao? Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định có liên quan đến nội dung thực hiện hợp đồng trong trường hợp viên chức chuyển công tác thì thực hiện như sau; - Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc. - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác. Sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó. - Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. Nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức. Do đó, các nội dung trong hợp đồng sẽ không thay đổi và không chấm dứt hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác. 2. Có xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho viên chức chuyển công tác? Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện như sau: - Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Như vậy, viên chức chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
Giáo viên chuyển trường có phải ký lại hợp đồng?
Chuyển công tác giảng dạy giữa các trường hợp với nhau cũng là một phần công việc đối với giáo viên tại đơn vị sự nghiệp công lập. Một phần có thể là do tính chất công việc yêu cầu phần khác có thể do nguyện vọng cá nhân. Vậy trường hợp giáo viên chuyển công tác giảng dạy tại một đơn vị khác thì có phải ký lại hợp đồng? Hình thức hợp đồng lao động đối với giáo viên Căn cứ Điều 25 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức 2019) quy định giáo viên làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được thiết lập bởi các loại hợp đồng sau đây: (1) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, có hiệu lực từ đủ 12 tháng - 60 tháng. (2) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Áp dụng với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Trừ các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010. - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giải quyết hợp đồng trong trường hợp chuyển công tác Về vấn đề hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển công tác thì căn cứ theo Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Chuyển công tác đối với hợp đồng xác định thời hạn: Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác. Sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Chuyển công tác theo thẩm quyền yêu cầu: Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. Tuy nhiên, phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Xếp lương của giáo viên khi chuyển công tác Bên cạnh việc chuyển công tác phải thực hiện hợp đồng mới thì mức lương cũ của viên chức giáo dục cũng rất được quan tâm. Trong trường hợp chuyển công tác thì xếp lương của giáo viên được thực hiện như sau: Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước. Khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng BHXH bắt buộc của viên chức. Đồng thời, khi giáo viên chuyển công tác thì không được kết hợp nâng bậc lương. Công việc mới phù hợp với chức danh đang giữ thì tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ. Như vậy, giáo viên muốn chuyển công tác mà ký hợp đồng có thời hạn trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục thực hiện hợp đồng cho tới khi tái ký. Đối với trường hợp chuyển theo yêu cầu thì phải thực hiện hợp đồng mới nhưng giữ nguyên các quyền lợi tại trường cũ.
Thời hạn luân chuyển công tác của giáo viên là bao nhiêu năm?
Với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại, nhiều giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục bị điều động đến dạy học ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vậy thời hạn luân chuyển là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu với mình nhé! Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 61/2006/NĐ-CP có quy định: “Điều 9. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trợ cấp chuyển vùng 1. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 3 năm đối với nữ và 5 năm đối với nam. Hết thời hạn công tác nói trên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền sắp xếp luân chuyển công tác trở về nơi ở và làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục liên hệ chuyển công tác, giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng. [...]” => Theo đó, thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 03 năm đối với nữ và 05 năm đối với nam. Điều khoản trên còn được quy định chi tiết tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
Thủ tục chuyển công tác đối với viên chức?
Quy định về chuyển công tác đối với viên chức được ghi nhận tại khoản 4 Điều 28 của Luật Viên chức 2010: "Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc ... 4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật". Nội dung này được làm rõ bởi Điều 14 Thông tư 15/2012/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BNV): "Điều 14. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác 1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. 2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản". Như vậy theo quy định mới tại Thông tư 03/2019/TT-BNV thì: - Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật (Trước đây không đề cập đến việc giải quyết chế độ, chính sách); - Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc (Quy định mới được bổ sung). Về thủ tục, chúng ta THAM KHẢO thông tin bên dưới đây (chúng ta nên trao đổi thêm thông tin với cơ quan chủ quản và cơ quan nội vụ tại địa phương) – Để được chuyển nơi công tác thì cán bộ, viên chức cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cơ bản sau: Đơn xin chuyển nơi công tác (có kýxác nhận và đóng dấu của cơ quan chủ quản) Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan mới Sơ yếu lý lịch hợp lệ: có dán ảnh và xác nhận của thủ trưởng cơ quan Văn bằng, chứng chỉ (nếu có_bản sao công chứng, chứng thực) Bản sao công chứng, chứng thực quyết định mức lương hiện tại Bản sao quyết định bổ nhiệm vị trí hiện tại Giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao công chứng, chứng thực) Ngoài các loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào quy định của mỗi tỉnh sẽ cần thêm một số loại giấy tờ khác – Sau khi cán bộ, viên chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ trên thì nộp trực tiếp tại phòng tổ chức cán bộ (đối với cán bộ), nộp tại sở nội vụ (đối với viên chức). Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận nội dung trong hồ sơ. – Nếu hồ sơ không có vấn đề gì thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định gửi đến các cơ quan có liên quan. – Cán bộ, viên chức được điều động, lưu chuyển nhận quyết định tại cơ quan có thẩm quyền và nhận giấy thôi trả lương tại phòng tài vụ để nộp về cơ quan mới.
Cơ quan chèn ép khi tôi xin chuyển công tác
Tôi xin chuyển công tác ngày 13/10/2020 nhưng giám đốc chỗ tôi y/c làm thêm đến hết năm, đầu tháng 12 hãy gửi đơn. Tôi đồng ý vì nghĩ cuối năm cơ quan khó tuyển người. Nhưng đến chiều tối 13/11/2020, cơ quan ép tôi thực hiện công việc khác. Tôi không đồng ý vì cơ quan phân công không hợp lý và vì tôi có việc riêng, có trao đổi trước đó, nhưng cơ quan họp và tự quyết lúc tôi không có mặt. Tôi có đề cập nếu được thì duyệt cho tôi nghỉ việc, không cần chuyển công tác (vì đã 31 ngày sau khi tôi thông báo - HĐLĐ của tôi là loại xác định thời hạn dưới 36 tháng). Tôi biết cơ quan vì muốn ép để tôi tự xin nghỉ việc, khỏi chia tiền thưởng cuối năm. Trường hợp này tôi nên làm gì? Nếu tôi xin nghỉ việc ở thời điểm này, tôi được hưởng và bị mất quyền lợi nào? Xin cảm ơn.
Viên chức có chế độ nào để được chuyển công tác theo chồng không?
CHO MÌNH HỎI: Chồng mình là công an bị điều động công tác qua tỉnh khó khăn khác rất xa nơi cũ, khoảng hơn 1000km. Mình là viên chức có chế độ nào chuyển công tác theo chồng không ạ.
Viên chức xin chuyển công tác từ bảo tàng sang trường học được không?
Luật sư cho em hỏi: em học bên sư phạm mà em thi đậu viên chức ở bảo tàng và làm được 1 tháng rồi nhưng có 1 trường thcs đồng ý để nhận em vào dạy. Nếu em muốn đi dạy xin chuyển công tác có đc ko Luật sư.
Phải chuyển ngạch khi chuyển công tác?
(Chinhphu.vn) - Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Tháng 11/2019, ông Lưu Hải An (Bắc Giang) được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh Thanh tra Sở. Trước khi điều động lên Sở Giáo dục và Đào tạo, ông An là Hiệu trưởng trường THPT và đang giữ ngạch giáo viên THPT hạng II (Mã số: V.07.05.14) với hệ số lương 5.02, bậc 4. Hiện ông An có bằng Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cấp, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C tiếng Anh, chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chứng chỉ Thanh tra viên chính. Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, Thông tư số 05/2017/TT-BNV, Thông tư số 03/2019/TT-BNV, ông An hỏi, trường hợp của ông chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch đang giữ thì có phải chuyển ngạch không (hiện tại Sở đang trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan cũ)? Nếu được chuyển ngạch, ông có được chuyển sang ngạch Thanh tra viên chính (Mã số ngạch 04.024) không? Trình tự, thủ tục xét chuyển ngạch như nào? Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới”. Việc xét chuyển ngạch vào các ngạch Thanh tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Theo Chinhphu.vn
Hỏi về việc Chuyển công tác sang thành phố khác?
Chào luật sư ạ, Em đang là kiểm tra viên tại cục thuế tỉnh. Vì 1 số lý do mà em muốn chuyển công tác sang thành phố khác (cụ thể: tphcm). Vậy cho em hỏi có khó khăn lắm không ạ?
Chuyển công tác đối với giáo viên mầm non
E là viên chức hiện đang cong tác trường mầm non ở tiền giang e muốn chuyển công tác về bến tre cho gần gia đình.luật sư cho e hỏi e thực hiện như thế nào?
Đơn vị cần làm gì khi chuyển công tác của viên chức đến đơn vị khác?
Theo Khoản 4 Điều 28 Luật viên chức 2010 quy định: “Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật” Theo Điều 14 Thông tư số 15/2012/TT-BNV: “1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc. 2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản". Theo Điều 15 Thông tư số 15/2012/TT-BNV: “Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ vào năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của viên chức". Như vậy, đơn vị có viên chức chuyển công tác cần chuẩn bị các giấy tờ sau để đưa cho viên chức: + Văn bản chấm dứt hợp đồng giữa đơn vị chị với viên chức đó. + Văn bản đồng ý cho viên chức đó chuyển công tác. + Phiếu nhận xét đánh giá viên chức. + Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan, đơn vị mới.
Xin chuyển công tác từ trường THSC sang trường THPT
E làm hồ sơ xin chuyển công tác từ dạy THCS sang THPT và được huyện , Sở Giáo dục đồng ý. Khi sang Sở nội vụ không nhất trí cho chuyển. Theo mọi người Sở nội vụ làm như vậy đúng hay sai?
Trợ cấp khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện KTXH ĐBKK?
Tình huống: Tôi đã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nay được 12 năm 8 tháng. Nay có quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng này. Vậy tôi có nhận được trợ cấp một lần hay không? Trả lời: Điều 8 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có quy định: "Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu. 3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác". Như vậy, đối chiếu với quy định trên và trường hợp cụ thể của anh, thì anh sẽ nhận được trợ cấp 1 lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mức hưởng của anh sẽ là 6.5 tháng lương hiện hưởng.
Tố cáo là gì? Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu?
Tố cáo là gì? Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? Và nếu có thì gửi tố cáo cho ai khi cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? (1) Tố cáo là gì? Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo là việc cá nhân thực hiện theo thủ tục theo quy định để báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 2 Luật Tố cáo 2018, người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo; người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo và người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Mục đích của việc tố cáo là nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế kịp thời mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. >>> Tải Mẫu đơn tố cáo mới nhất hiện nayhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-don-to-cao.doc (2) Có được tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu? Theo khoản 2 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định, việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ; - Cơ quan, tổ chức Như vậy, dù cán bộ, công chức, viên chức đã chuyển công tác, hay nghỉ hưu không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì vẫn sẽ bị tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian còn là cán bộ, công chức, viên chức. (3) Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu thì gửi đơn cho ai? Căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Luật Tố cáo 2018 quy định, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau: - Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết. - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết. Có thể thấy, việc giải quyết tố cáo thường là do cấp trên trực tiếp của cá nhân bị tố cáo thụ lý và giải quyết, nếu người bị tố cáo là người đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức của người bị tố cáo giải quyết. Đối với trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công chức (nghỉ việc, nghỉ hưu) thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết, nếu có liên quan đến cơ quan, tổ chức khác thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết. >>> Tải Mẫu đơn tố cáo mới nhất hiện nayhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/08/mau-don-to-cao.doc
Mẫu đơn xin chuyển công tác và điều kiện để được chuyển công tác mới nhất hiện nay
Trong quá trình công tác, người lao động có nguyện vọng chuyển công tác thì phải làm đơn xin chuyển công tác và nộp cho lãnh đạo để được phê duyệt nguyện vọng. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách điền đơn và chia sẻ mẫu đơn xin chuyển công tác mới nhất hiện nay (1) Điều kiện được chuyển công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước là gì? Đơn xin chuyển công tác được áp dụng cho mọi đối tượng là người lao động, tuy nhiên đơn này thường xuyên được sử dụng trong cơ quan nhà nước là chính, đối tượng sử dụng chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức. Hiện nay không có quy định cụ thể nào quy định về điều kiện được chuyển công tác đối với cán bộ. công chức, viên chức. Nhưng có thể dựa vào các quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008 và Nghị định 138/2020/NĐ-CP để xác định điều kiện được chuyển công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Cụ thể, tại khoản 10 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau: "Điều động là việc cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác" Tại Điều 50 Luật Cán bộ, công chức 2008 cũng quy định: “Điều 50. Điều động công chức 1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. 2. Công chức được điều động phải đạt yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.” Và tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 38/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được điều động công chức như sau: - Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể - Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền - Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Đảng và pháp luật. Từ những quy định trên, có thể hiểu điều kiện được chuyển công tác của cán bộ, công chức, viên chức là: - Được người đứng đầu cơ quan nơi đang làm việc đồng ý ra quyết định điều động - Cán bộ, công chức, viên chức phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí làm việc mới - Nơi làm việc mới phải có quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ, công chức và phải có vị trí, chức danh, chức vụ và nhiệm vụ phù hợp để bố trí cho cán bộ, công chức - Được người đứng đầu cơ quan ở nơi làm việc mới bố trí, phân công công tác (2) Mẫu đơn xin chuyển công tác Hiện nay, không có văn bản chính thức nào quy định và hướng dẫn quy cách viết đơn xin chuyển công tác do việc xin chuyển công tác là nguyện vọng cá nhân, không phải là một thủ tục hành chính. Người lao động có nguyện vọng muốn chuyển công tác thường phải tự viết tay hoặc tự biên soạn nội dung cho đơn xin chuyển công tác. Tuy nhiên, đơn xin chuyển công tác thường sẽ có các nội dung cơ bản sau đây: - Quốc hiệu và Tiêu ngữ - Mục kính gửi - Thông tin cá nhân người làm đơn (tên, năm sinh, vị trí làm việc, đơn vị đang công tác,...) - Lý do muốn chuyển công tác - Mục kính đề nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan hữu quan có thẩm quyền giải quyết nguyện vọng >> Tải Mẫu đơn xin chuyển công tác tại đâyhttps://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/20/Don-xin-chuyen-cong-tac.doc (3) Hướng dẫn điền đơn xin chuyển công tác Do hiện nay chưa có quy định cụ thể về cách điền đơn xin chuyển công tác, người lao động có thể tham khảo cách điền đơn xin chuyển công tác như sau: - Mục Kính gửi: Người viết đơn cần xác định chính xác mình đang làm việc, đang công tác ở đâu, đặc biệt cần lưu ý cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc xem xét, quyết định phê duyệt nguyện vọng xin chuyển công tác. - Nơi sinh: Ghi rõ thôn/xóm/ấp/buôn, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, tỉnh/thành phố. - Mục trình độ chuyên môn người khai ghi rõ: + Chuyên ngành đào tạo + Kết quả đào tạo: Xuất sắc, giỏi, tốt, khá, trung bình - khá, yếu + Hệ đào tạo: Chính quy, văn bằng 2, tại chức, bổ túc,… - Mục Đơn vị công tác hiện nay: Ghi tên đơn vị, cơ quan, bộ phận, chi nhánh hiện đang công tác, làm việc (tránh nhầm lẫn với nơi muốn chuyển đến). - Ghi rõ chức vụ, công việc đang đảm nhiệm - Người lao động ghi rõ quá trình công tác, làm việc của bản thân từ gần nhất. Đối với công chức, viên chức, giáo viên, công an, bộ đội có thể bổ sung thêm một số thông tin liên quan: + Ngày vào ngành + Ngày về đơn vị công tác hiện nay + Hệ số lương + Mã ngạch - Ghi chi tiết và hợp lý hoàn cảnh của gia đình hoặc bản thân có liên quan đến việc muốn chuyển công tác. Đây sẽ là căn cứ quyết định việc có được duyệt đơn hay không. - Mục kính đề nghị ghi Thủ trưởng đơn vị, cơ quan hữu quan có thẩm quyền giải quyết. Người lao động điền vào Đơn xin chuyển công tác sau đó nộp lại cho cấp trên trực tiếp hoặc thủ trưởng đơn vị để được xem xét, xét duyện nguyện vọng chuyển công tác. Lưu ý: Đơn xin chuyển công tác chỉ mới là một thành phần trong hồ sơ xin chuyển công tác, người lao động còn phải nộp kèm một số loại giấy tờ khác để hoàn thiện hồ sơ xin chuyển công tác (4) Hồ sơ xin chuyển công tác bao gồm thành phần gì? Mỗi doanh nghiệp, cơ quan, loại công việc sẽ yêu cầu các loại giấy tờ, bằng cấp khác nhau để hoàn thiện hồ sơ xin chuyển công tác, tuy nhiên hồ sơ xin chuyển công tác cơ bản gồm các thành phần sau: - Đơn xin chuyển công tác có sự đồng ý của người quản lý, thủ trưởng đơn vị; - Văn bản đồng ý tiếp nhận của nơi chuyển đến; - Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận (xác nhận của địa phương nơi cư trú nếu là người lao động trong các doanh nghiệp; xác nhận của trưởng cơ quan, đơn vị nếu là công chức, viên chức, giáo viên, công an, bộ đội,…) - Bản sao văn bằng, chứng chỉ; - Giấy xác nhận cư trú hoặc bản sao CCCD có chip Với công chức, viên chức, công an, bộ đội, giáo viên còn cần bổ sung thêm: - Bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch; - Bản sao quyết định hệ số lương, quyết định nâng lương,… Trên đây là Mẫu đơn xin chuyển công tác và cách điền đơn xin chuyển công tác mới nhất hiện nay, chúc bạn thực hiện thành công!
2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024
Vừa qua Bộ Chính trị đã ban hành Quy định 142-QĐ/TW về thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ. Trong đó, có quy định về 2 trường hợp thí điểm người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác. 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm kể cả khi đã nghỉ hưu, chuyển công tác năm 2024 Theo Điều 6 Quy định 142-QĐ-TW quy định về thí điểm trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu như sau: - Bảo đảm về tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác của nhân sự do mình giới thiệu. Thực hiện nghiêm các quy định về công tác cán bộ, quy định về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ. Chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu trong các trường hợp sau: + Giới thiệu cán bộ để bầu cử, bổ nhiệm thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác. + Miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. - Việc xem xét xử lý trách nhiệm của người đứng đầu trong trường hợp vi phạm quy định trên được thực hiện theo quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và các quy định có liên quan. Như vậy, năm 2024 sẽ có 2 trường hợp người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi người đó đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu bao gồm giới thiệu cán bộ để bầu cử thiếu công tâm, khách quan; không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác và miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf Cán bộ sẽ được xem xét miễn nhiệm khi nào? - Theo Khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức xin miễn nhiệm khi: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; + Theo yêu cầu nhiệm vụ; + Vì lý do khác. - Theo Khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008: cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ. - Theo Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định miễn nhiệm đối với công chức khi: + Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. + Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. + Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. + Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. + Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"; + Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. - Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. Như vậy, cán bộ có thể tự xin miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại cơ quan, đơn vị nhà nước nữa. Quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 Theo Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 về quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức. Như vậy, quy trình xem xét việc miễn nhiệm cán bộ năm 2024 được thực hiện theo quy định trên. Theo Quy định 142-QĐ-TW, người đứng đầu miễn nhiệm cán bộ không bảo đảm căn cứ, thủ tục theo quy định trên thì vẫn phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Xem đầy đủ Quy định 142-QĐ-TW: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/06/142-Q%C4%90-TW.pdf
Đã thanh tra và xử lý 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng
Ngày 11/10/2023 Chính phủ vừa có Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 kết quả thực hiện một số Nghị quyết của Quốc hội khóa XIV về giám sát chuyên đề, chất vấn và Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn từ đầu nhiệm kỳ khóa XV đến hết kỳ họp thứ 4. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng (1) Đã tổ chức 213.954 lớp tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng Hoàn thiện thể chế và tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng: Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đã tổ chức 213.954 lớp cho 13.669.414 lượt cán bộ, nhân dân tham gia. Xuất bản 4.089.666 đầu sách, tài liệu tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng; ban hành mới 39.114 văn bản để thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; sửa đổi, bổ sung 1.231 văn bản, bãi bỏ là 647 văn bản không phù hợp. (2) Đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng Ngành Thanh tra tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, kết quả: - Về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị: Kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo, phòng, chống tham nhũng được công bố, công khai theo đúng quy định của pháp luật; các bộ, ngành, địa phương kiểm tra tại 34.389 cơ quan, tổ chức, đơn vị về công khai, minh bạch, phát hiện 780 đơn vị vi phạm. - Về xây dựng, thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn: Các bộ, ngành, địa phương đã ban hành 30.080 văn bản; hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung 6.790 văn bản về chế độ, định mức, tiêu chuẩn; tiến hành 15.177 cuộc kiểm tra việc thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn, phát hiện 865 vụ việc vi phạm, 1.374 người vi phạm, kiến nghị thu hồi và bồi thường 972,3 tỷ đồng. - Về thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp: Các bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ. công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội; tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức tại 122.319 cơ quan, tổ chức, đơn vị, đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm và xử lý 934 cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. - Về chuyển đổi vị trí công tác: Các cấp, các ngành đã tiến hành chuyển đổi vị trí công tác đối với 111.430 cán bộ, công chức, viên chức nhằm phòng ngừa tham nhũng. - Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt: Số thủ tục hành chính công được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 839.346; số thủ tục hành chính công được áp dụng mức độ 3 hoặc 4 tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là 421.398; tổng số cuộc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt 2.936 cuộc. - Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập: 1.306.075 người đã thực hiện kê khai tài sản, thu nhập trong kỳ; có 25.858 người được xác minh việc kê khai tài sản, thu nhập; 05 người bị kỷ luật do kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; tiến hành kiểm tra việc thực hiện kê khai, công khai tài sản thu nhập là 12.219 cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng: Trong kỳ báo cáo có 109 trường hợp người đứng đầu bị kết luận là thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, đã xử lý kỷ luật 80 người. (3) Phát hiện 216 vụ việc và xử lý 308 người hành vi tham nhũng Qua công tác tự kiểm tra nội bộ, thanh tra kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện 216 vụ việc, 308 người có hành vi liên quan đến tham nhũng. Giải pháp tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng - Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống tham nhũng52. - Triển khai thực hiện Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 theo Định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; nâng cao hiệu quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng. - Tham mưu Chính phủ ban hành và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và Kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. - Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; tiếp tục nghiên cứu việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về PCTN, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thanh tra. - Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại cơ sở giáo dục, đào tạo. - Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa phương; xây dựng bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá toàn diện công tác phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. - Thực hiện các chương trình, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện. Xem thêm Báo cáo 530/BC-CP năm 2023 ngày 11/10/2023.
Trường hợp nào viên chức không phải cử đi biệt phái hoặc chuyển đổi công tác định kỳ?
Chuyển công tác định kỳ hay cử đi biệt phái là những hình thức nhằm nâng cao năng lực làm việc của viên chức trong nhiều môi trường khác nhau cũng như hạn chế tình trạng tiêu cực. Vậy trường hợp nào viên chức không phải cử đi biệt phái hay chuyển đổi công tác? 1. Trường hợp nào viên chức không phải đi biệt phái? Căn cứ Điều 36 Luật Viên chức 2010 quy định biệt phái viên chức được thực hiện như sau: - Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức. - Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định. - Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến. - Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức. - Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức. - Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Do đó, trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện biệt phái chỉ thực hiện đối với viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. 2. Trường hợp nào chưa thực hiện chuyển đổi công tác đối với viên chức Theo Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của viên chức bao gồm: - Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật. - Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử. - Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái. - Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác. 3. Tạm thời chuyển vị trí công tác viên chức Căn cứ Điều 46 Nghị định 59/2019/NĐ-CP ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với viên chức như sau: - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ được quy định tại Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quản lý người có chức vụ, quyền hạn quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn. - Việc lựa chọn áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ của từng vụ việc cụ thể và yêu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. - Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác phải ghi rõ họ và tên của người có chức vụ, quyền hạn; thời gian tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; lý do tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; quyền và nghĩa vụ của người có chức vụ, quyền hạn bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác; hiệu lực thi hành. - Quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn phải được gửi cho người bị tạm đình chỉ, người bị tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó đang công tác và nơi tiếp nhận người tạm thời chuyển vị trí công tác đến làm việc. - Trong trường hợp pháp luật khác có quy định về trình tự, thủ tục tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì áp dụng quy định của pháp luật đó. Như vậy, viên chức không được cử đi biệt phái chỉ thực hiện đối với viên chức nữ đang mang thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi, điều này cũng được quy định đối với trường hợp tạm thời không chuyển công tác đối với viên chức. Ngoài ra, viên chức đang bị kỷ luật, người đang trong quá trình tố tụng, đang học tập trung cũng được tạm ngưng chuyển công tác.
Công tác tại vùng đặc biệt khó khăn bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm?
Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định sẽ được hưởng nhiều chính sách, phụ cấp, đặc biệt là phụ cấp lâu năm. Vậy, trường hợp công chức, viên chức làm việc tại đây bao lâu thì mới được hưởng phụ cấp lâu năm? 1. Đối tượng được hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Căn cứ Điều 2 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định các đối tượng đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã. - Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc QĐND. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc CAND. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí. 2. Tiêu chuẩn hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng đặc biệt khó khăn Cụ thể Điều 5 Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy định mức phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Đối tượng được hưởng phụ cấp hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: - Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm; - Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm; - Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên. 3. Người công tác lần đầu tại vùng đặc biệt khó khăn được trợ cấp lần đầu Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp theo Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP như sau: - Trợ cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Trường hợp có gia đình cùng đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu, còn được trợ cấp: + Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); + Trợ cấp 12 tháng lương cơ sở cho hộ gia đình. - Các khoản trợ cấp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 76/2019/NĐ-CP do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 4. Người làm việc tại vùng đặc biệt khó khăn chuyển công tác thì hưởng trợ cấp ra sao? Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu như sau: - Người được hưởng phụ cấp đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. - Thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu chi trả. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 mức lương tháng hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu. Như vậy, để hưởng phụ cấp lâu năm tại vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì đối tượng được hưởng phải đáp ứng được điều kiện làm việc thực tế tại đó ít nhất từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm và nhận mức hưởng phụ cấp 0,5.
Nhận quyết định kết nạp Đảng và tổ chức kết nạp Đảng tại hai nơi khác nhau được không?
Nhiều sinh viên xuất sắc được xem xét và có quyết định kết nạp Đảng tại cơ sở Đại học theo học vào những năm cuối tuy nhiên chưa được trường tổ chức lễ kết nạp thì đã tốt nghiệp. Sau đó, khi đi làm tại nơi khác thì có được kết nạp Đảng lại không? 1. Kết nạp Đảng cho người đang trong thời gian xem xét mà chuyển đơn vị, nơi khác Cụ thể tại điểm a mục 3.9 phần 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định trường hợp người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới thì thực hiện như sau: - Cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp. - Cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ. 2. Kết nạp Đảng cho người vào Đảng mà chưa có quyết định kết nạp - Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. - Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp. - Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. - Nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp. - Nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp ủy phải báo cáo cấp ủy cấp trên. 3. Kết nạp Đảng cho người đã được ban hành quyết định kết nạp chuyển đi nơi khác Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, nơi cư trú khác thì thực hiện: - Thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp. - Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới. Thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Lưu ý: Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp. Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến. Như vậy, người đang nhận quyết định kết nạp Đảng mà chuyển công tác, nơi cư trú khác thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp.
Chuyển công tác theo quyết định thì có được xét thưởng lao động tiên tiến?
Lao động tiên tiến là một danh hiệu xét thưởng cho những lao động, viên chức có hoạt động tốt được thành tích khen thưởng, hoàn thành nhiệm sau khi được cử đi đào tạo. Vậy trong trường hợp viên chức chuyển công tác theo quyết định thì có được xét thưởng lao động tiên tiến? 1. Viên chức chuyển công tác thì thực hiện hợp đồng ra sao? Căn cứ Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định có liên quan đến nội dung thực hiện hợp đồng trong trường hợp viên chức chuyển công tác thì thực hiện như sau; - Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Trường hợp viên chức là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thì do cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc. - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác. Sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu có thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về các nội dung thay đổi đó và được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng làm việc hoặc ký kết hợp đồng làm việc mới có những nội dung thay đổi đó. - Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. Nhưng phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của viên chức. Do đó, các nội dung trong hợp đồng sẽ không thay đổi và không chấm dứt hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác. 2. Có xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho viên chức chuyển công tác? Cụ thể tại Điều 10 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định việc xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện như sau: - Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng 2022. - Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Thời gian nghỉ thai sản theo, quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. - Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ). Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” do cơ quan, tổ chức, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận. - Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Như vậy, viên chức chuyển công tác, cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ.
Giáo viên chuyển trường có phải ký lại hợp đồng?
Chuyển công tác giảng dạy giữa các trường hợp với nhau cũng là một phần công việc đối với giáo viên tại đơn vị sự nghiệp công lập. Một phần có thể là do tính chất công việc yêu cầu phần khác có thể do nguyện vọng cá nhân. Vậy trường hợp giáo viên chuyển công tác giảng dạy tại một đơn vị khác thì có phải ký lại hợp đồng? Hình thức hợp đồng lao động đối với giáo viên Căn cứ Điều 25 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ công chức và Luật Viên chức 2019) quy định giáo viên làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được thiết lập bởi các loại hợp đồng sau đây: (1) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn: Áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01/7/2020, có hiệu lực từ đủ 12 tháng - 60 tháng. (2) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn: Áp dụng với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020, hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Trừ các đối tượng sau đây: - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức 2010. - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giải quyết hợp đồng trong trường hợp chuyển công tác Về vấn đề hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khi chuyển công tác thì căn cứ theo Điều 20 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Chuyển công tác đối với hợp đồng xác định thời hạn: Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/7/2020 nhưng đang thực hiện hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết, kể cả trường hợp viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác. Sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì được ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Chuyển công tác theo thẩm quyền yêu cầu: Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. Tuy nhiên, phải ký kết hợp đồng làm việc mới với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập. Xếp lương của giáo viên khi chuyển công tác Bên cạnh việc chuyển công tác phải thực hiện hợp đồng mới thì mức lương cũ của viên chức giáo dục cũng rất được quan tâm. Trong trường hợp chuyển công tác thì xếp lương của giáo viên được thực hiện như sau: Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức phù hợp trên cơ sở căn cứ vào loại hình hợp đồng làm việc của viên chức đang được ký kết tại đơn vị sự nghiệp công lập trước. Khi chuyển công tác, năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng BHXH bắt buộc của viên chức. Đồng thời, khi giáo viên chuyển công tác thì không được kết hợp nâng bậc lương. Công việc mới phù hợp với chức danh đang giữ thì tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan, đơn vị cũ. Như vậy, giáo viên muốn chuyển công tác mà ký hợp đồng có thời hạn trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục thực hiện hợp đồng cho tới khi tái ký. Đối với trường hợp chuyển theo yêu cầu thì phải thực hiện hợp đồng mới nhưng giữ nguyên các quyền lợi tại trường cũ.
Thời hạn luân chuyển công tác của giáo viên là bao nhiêu năm?
Với tình hình kinh tế - xã hội hiện tại, nhiều giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục bị điều động đến dạy học ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Vậy thời hạn luân chuyển là bao nhiêu? Hãy cùng tìm hiểu với mình nhé! Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 61/2006/NĐ-CP có quy định: “Điều 9. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và trợ cấp chuyển vùng 1. Thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 3 năm đối với nữ và 5 năm đối với nam. Hết thời hạn công tác nói trên, nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền sắp xếp luân chuyển công tác trở về nơi ở và làm việc cuối cùng trước khi luân chuyển đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục liên hệ chuyển công tác, giải quyết thuyên chuyển theo nguyện vọng. [...]” => Theo đó, thời hạn luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 03 năm đối với nữ và 05 năm đối với nam. Điều khoản trên còn được quy định chi tiết tại Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
Thủ tục chuyển công tác đối với viên chức?
Quy định về chuyển công tác đối với viên chức được ghi nhận tại khoản 4 Điều 28 của Luật Viên chức 2010: "Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc ... 4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật". Nội dung này được làm rõ bởi Điều 14 Thông tư 15/2012/TT-BNV (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Thông tư 03/2019/TT-BNV): "Điều 14. Chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác 1. Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc. 2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản". Như vậy theo quy định mới tại Thông tư 03/2019/TT-BNV thì: - Khi viên chức chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp đang làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật (Trước đây không đề cập đến việc giải quyết chế độ, chính sách); - Trường hợp viên chức được cấp có thẩm quyền đồng ý chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập khác thì không thực hiện việc tuyển dụng mới và không giải quyết chế độ thôi việc (Quy định mới được bổ sung). Về thủ tục, chúng ta THAM KHẢO thông tin bên dưới đây (chúng ta nên trao đổi thêm thông tin với cơ quan chủ quản và cơ quan nội vụ tại địa phương) – Để được chuyển nơi công tác thì cán bộ, viên chức cần chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cơ bản sau: Đơn xin chuyển nơi công tác (có kýxác nhận và đóng dấu của cơ quan chủ quản) Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan mới Sơ yếu lý lịch hợp lệ: có dán ảnh và xác nhận của thủ trưởng cơ quan Văn bằng, chứng chỉ (nếu có_bản sao công chứng, chứng thực) Bản sao công chứng, chứng thực quyết định mức lương hiện tại Bản sao quyết định bổ nhiệm vị trí hiện tại Giấy tờ tùy thân: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao công chứng, chứng thực) Ngoài các loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào quy định của mỗi tỉnh sẽ cần thêm một số loại giấy tờ khác – Sau khi cán bộ, viên chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ trên thì nộp trực tiếp tại phòng tổ chức cán bộ (đối với cán bộ), nộp tại sở nội vụ (đối với viên chức). Trong vòng 03 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác nhận nội dung trong hồ sơ. – Nếu hồ sơ không có vấn đề gì thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định gửi đến các cơ quan có liên quan. – Cán bộ, viên chức được điều động, lưu chuyển nhận quyết định tại cơ quan có thẩm quyền và nhận giấy thôi trả lương tại phòng tài vụ để nộp về cơ quan mới.
Cơ quan chèn ép khi tôi xin chuyển công tác
Tôi xin chuyển công tác ngày 13/10/2020 nhưng giám đốc chỗ tôi y/c làm thêm đến hết năm, đầu tháng 12 hãy gửi đơn. Tôi đồng ý vì nghĩ cuối năm cơ quan khó tuyển người. Nhưng đến chiều tối 13/11/2020, cơ quan ép tôi thực hiện công việc khác. Tôi không đồng ý vì cơ quan phân công không hợp lý và vì tôi có việc riêng, có trao đổi trước đó, nhưng cơ quan họp và tự quyết lúc tôi không có mặt. Tôi có đề cập nếu được thì duyệt cho tôi nghỉ việc, không cần chuyển công tác (vì đã 31 ngày sau khi tôi thông báo - HĐLĐ của tôi là loại xác định thời hạn dưới 36 tháng). Tôi biết cơ quan vì muốn ép để tôi tự xin nghỉ việc, khỏi chia tiền thưởng cuối năm. Trường hợp này tôi nên làm gì? Nếu tôi xin nghỉ việc ở thời điểm này, tôi được hưởng và bị mất quyền lợi nào? Xin cảm ơn.
Viên chức có chế độ nào để được chuyển công tác theo chồng không?
CHO MÌNH HỎI: Chồng mình là công an bị điều động công tác qua tỉnh khó khăn khác rất xa nơi cũ, khoảng hơn 1000km. Mình là viên chức có chế độ nào chuyển công tác theo chồng không ạ.
Viên chức xin chuyển công tác từ bảo tàng sang trường học được không?
Luật sư cho em hỏi: em học bên sư phạm mà em thi đậu viên chức ở bảo tàng và làm được 1 tháng rồi nhưng có 1 trường thcs đồng ý để nhận em vào dạy. Nếu em muốn đi dạy xin chuyển công tác có đc ko Luật sư.
Phải chuyển ngạch khi chuyển công tác?
(Chinhphu.vn) - Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới. Tháng 11/2019, ông Lưu Hải An (Bắc Giang) được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo điều động và bổ nhiệm giữ chức vụ Chánh Thanh tra Sở. Trước khi điều động lên Sở Giáo dục và Đào tạo, ông An là Hiệu trưởng trường THPT và đang giữ ngạch giáo viên THPT hạng II (Mã số: V.07.05.14) với hệ số lương 5.02, bậc 4. Hiện ông An có bằng Cao cấp lý luận Chính trị - Hành chính do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cấp, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ C tiếng Anh, chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Chứng chỉ Thanh tra viên chính. Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP, Thông tư số 05/2017/TT-BNV, Thông tư số 03/2019/TT-BNV, ông An hỏi, trường hợp của ông chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch đang giữ thì có phải chuyển ngạch không (hiện tại Sở đang trả lương theo giấy thôi trả lương của cơ quan cũ)? Nếu được chuyển ngạch, ông có được chuyển sang ngạch Thanh tra viên chính (Mã số ngạch 04.024) không? Trình tự, thủ tục xét chuyển ngạch như nào? Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức: “Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới”. Việc xét chuyển ngạch vào các ngạch Thanh tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra. Theo Chinhphu.vn
Hỏi về việc Chuyển công tác sang thành phố khác?
Chào luật sư ạ, Em đang là kiểm tra viên tại cục thuế tỉnh. Vì 1 số lý do mà em muốn chuyển công tác sang thành phố khác (cụ thể: tphcm). Vậy cho em hỏi có khó khăn lắm không ạ?
Chuyển công tác đối với giáo viên mầm non
E là viên chức hiện đang cong tác trường mầm non ở tiền giang e muốn chuyển công tác về bến tre cho gần gia đình.luật sư cho e hỏi e thực hiện như thế nào?
Đơn vị cần làm gì khi chuyển công tác của viên chức đến đơn vị khác?
Theo Khoản 4 Điều 28 Luật viên chức 2010 quy định: “Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật” Theo Điều 14 Thông tư số 15/2012/TT-BNV: “1. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, đơn vị khác thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc. 2. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền ký kết hợp đồng làm việc. Văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản". Theo Điều 15 Thông tư số 15/2012/TT-BNV: “Khi viên chức chuyển đến đơn vị sự nghiệp công lập mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải ký kết hợp đồng làm việc với viên chức và thực hiện chế độ tiền lương phù hợp trên cơ sở căn cứ vào năng lực, trình độ đào tạo, quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của viên chức". Như vậy, đơn vị có viên chức chuyển công tác cần chuẩn bị các giấy tờ sau để đưa cho viên chức: + Văn bản chấm dứt hợp đồng giữa đơn vị chị với viên chức đó. + Văn bản đồng ý cho viên chức đó chuyển công tác. + Phiếu nhận xét đánh giá viên chức. + Văn bản đồng ý tiếp nhận của cơ quan, đơn vị mới.
Xin chuyển công tác từ trường THSC sang trường THPT
E làm hồ sơ xin chuyển công tác từ dạy THCS sang THPT và được huyện , Sở Giáo dục đồng ý. Khi sang Sở nội vụ không nhất trí cho chuyển. Theo mọi người Sở nội vụ làm như vậy đúng hay sai?
Trợ cấp khi chuyển công tác khỏi vùng có điều kiện KTXH ĐBKK?
Tình huống: Tôi đã công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến nay được 12 năm 8 tháng. Nay có quyết định chuyển công tác ra khỏi vùng này. Vậy tôi có nhận được trợ cấp một lần hay không? Trả lời: Điều 8 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có quy định: "Điều 8. Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu 1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tiền lương tháng hiện hưởng, bao gồm: mức lương chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc nghỉ hưu. 3. Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: a) Dưới 03 (ba) tháng thì không tính; b) Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm công tác; c) Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm công tác". Như vậy, đối chiếu với quy định trên và trường hợp cụ thể của anh, thì anh sẽ nhận được trợ cấp 1 lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mức hưởng của anh sẽ là 6.5 tháng lương hiện hưởng.