Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở
Hiện nay mức lương cơ sở đã tăng lên 2.340.000 đồng, theo đó lương của các cơ quan tính theo hệ số lương cơ sở cũng tăng lên. Vậy bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở thế nào? Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, lương công chức cấp xã sẽ được tính theo công thức: Lương = Hệ số lương x lương cơ sở Theo đó, ta có Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở như sau: Bậc lương Hệ số Từ 01/7/2024 1) Công chức trình độ đại học Bậc 1 2,34 5.475.600 Bậc 2 2,67 6.247.800 Bậc 3 3,0 7.020.000 Bậc 4 3,33 7.792.200 Bậc 5 3,66 8.564.400 Bậc 6 3,99 9.336.600 Bậc 7 4,32 10.108.800 Bậc 8 4,65 10.881.000 Bậc 9 4,98 11.653.200 2) Công chức trình độ cao đẳng Bậc 1 2,1 4.914.000 Bậc 2 2,41 5.639.400 Bậc 3 2,72 6.364.800 Bậc 4 3,03 7.090.200 Bậc 5 3,34 7.815.600 Bậc 6 3,65 8.541.000 Bậc 7 3,96 9.266.400 Bậc 8 4,27 9.991.800 Bậc 9 4,58 10.717.200 Bậc 10 4,89 11.442.600 3) Công chức trình độ trung cấp Bậc 1 1,86 4.352.400 Bậc 2 2,06 4.820.400 Bậc 3 2,26 5.288.400 Bậc 4 2,46 5.756.400 Bậc 5 2,66 6.224.400 Bậc 6 2,86 6.692.400 Bậc 7 3,06 7.160.400 Bậc 8 3,26 7.628.400 Bậc 9 3,46 8.096.400 Bậc 10 3,66 8.564.400 Bậc 11 3,86 9.032.400 Bậc 12 4,06 9.500.400 Như vậy, từ ngày 01/7/2024, sau khi tăng mức lương cơ sở lên 2 triệu 340 nghìn đồng/tháng thì mức lương công chức cấp xã thấp nhất sẽ là 4 triệu 352 nghìn 400 đồng và cao nhất sẽ là 11 triệu 653 nghìn 200 đồng. Công chức cấp xã bao gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, hiện nay sẽ có 6 chức danh công chức cấp xã theo quy định trên. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức danh công chức cấp xã là gì? Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn như trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân. Như vậy, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định trên, ngoài ra đối với từng chức danh sẽ có tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM
Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND được Hội đồng Nhân dân TPHCM ban hành quy định về chức danh và mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn TP.HCM. Bài viết sẽ cung cấp chi tiết về mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM Ngày 14/03/2024, Hội đồng Nhân dân TPHCM đã ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp; người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, mức kinh phí hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn TPHCM. (1) Các chức danh của chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và cấp ấp tại TPHCM - Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định 18 chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bao gồm: - Văn phòng Đảng ủy. - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. - Thường trực Khối vận. - Tuyên giáo. - Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. - Chủ tịch Hội Người cao tuổi. - Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Bình đẳng giới - Trẻ em. - Công nghệ thông tin. - Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. - Lao động - Thương binh và Xã hội. - Phụ trách kinh tế - Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ. - Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp: Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp tối đa 05 người, đảm nhận các chức danh cụ thể: - Bí thư chi bộ khu phố, ấp. - Trưởng Ban công tác Mặt trận khu phố, ấp. - Bí thư Chi đoàn Thanh niên khu phố, ấp hoặc Trưởng chi hội khác (Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân). - Chi hội trưởng Phụ nữ khu phố, ấp. - Trưởng khu phố, ấp. (2) Mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM - Mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được xếp theo trình độ: Trình độ Hệ số phụ cấp Phụ cấp hàng tháng Trên Đại học 2,67 6.247.800 Đại học 2,34 5.475.600 Cao đẳng 2,10 4.914.000 Trung cấp 1,86 4.352.400 Người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng tham gia công tác giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngoài lương hưu, chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội 1,86 4.352.400 Phụ cấp trách nhiệm đối với 07 chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với những phường, xã, thị trấn còn tổ chức Hội Nông dân); Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ 0,1 234.000 Hỗ trợ hằng tháng đối với cấp phó thứ hai của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (không được hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách và không kiêm nhiệm các chức danh khác) 1,00 2.340.000 Xem và tải bảng phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/muc-phu-cap-nguoi-hoat-dong-khong-chuyen-trach.docx - Mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp tại TP.HCM như sau: Chức danh Khu phố có quy mô số hộ gia đình từ 500 hộ trở lên; ấp có quy mô số hộ gia đình từ 350 hộ trở lên Khu phố, ấp khác Hệ số cấp Phụ cấp hàng tháng Hệ số cấp Phụ cấp hàng tháng Khoán quỹ phụ cấp chi trả phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp 6,00 14.040.000 4,5 10.530.000 Bí thư Chi bộ khu phố, ấp 1,40 3.276.000 1,10 2.574.000 Trưởng khu phố, ấp 1,40 3.276.000 1,10 2.574.000 Trưởng Ban công tác Mặt trận khu phố, ấp 1,20 2.808.000 0,90 2.106.000 Chi hội trưởng Phụ nữ khu phố, ấp 1,00 2.340.000 0,70 1.638.000 Bí thư Chi đoàn Thanh niên khu phố, ấp hoặc Trưởng chi hội khác (Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân) 1,00 2.340.000 0,70 1.638.000 Người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp tối đa không quá 04 người/khu phố, ấp. 0,30 702.000 0,30 702.000 Xem thêm bảng lương lực lượng Công an tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/BANGLUONGCONGAN.docx Xem thêm bảng lương Công chức tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/BANG-LUONG.docx - Bên cạnh đó, các mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và mức hỗ trợ hằng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp tại khoản 4 Điều 5 bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế, do cá nhân đăng ký với phường, xã, thị trấn để mua. (3) Phụ cấp kiêm nhiệm Theo Điều 6 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, phụ cấp kiêm nhiệm được đề cập như sau: - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở khu phố, ấp được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp hằng tháng của chức danh kiêm nhiệm quy định tại Điều 3 hoặc khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND - Người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp được hưởng 100% mức hỗ trợ hằng tháng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND. Tóm lại, Hội đồng Nhân dân TPHCM đã ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định 18 chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và 05 người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp. Tùy theo trình độ, chức danh, quy mô khu phố khác nhau mà mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ khác nhau.
Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước?
Những chức danh nào sẽ phải tuyên thệ khi nhậm chức? Nội dung tuyên thệ sẽ có những gì? Trình tự Lễ tuyên thệ của Chủ tịch nước diễn ra thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định về Lễ tuyên thệ như sau: - Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. - Ngoài nội dung quy định trên, người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao. Như vậy, những chức danh sẽ tuyên thệ khi nhậm chức bao gồm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chánh án TAND tối cao. Nội dung tuyên thệ là trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Hiến pháp và những nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước? Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: - Vị trí tuyên thệ là vị trí trang trọng của lễ đài. Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ. - Lễ tuyên thệ được tiến hành theo trình tự sau đây: + Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí; + Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ; + Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên thảo luận về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Theo khoản 2 Điều 28 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ, đại biểu Quốc hội và khách mời mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, Lễ tuyên thệ sẽ được thực hiện theo trình tự trên và được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam, đại biểu Quốc hội và khách mời khi tham dự mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch nước mới nhất 2024? Theo Tiểu mục 2.4 Mục 2 Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tại Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, chức danh Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, đồng thời, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cụ thể như sau: Chủ tịch nước cần có những phẩm chất, năng lực: - Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. - Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. - Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. - Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực theo quy định trên.
Giám đốc sở là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định pháp luật?
Theo quy định pháp luật hiện hành, Giám đốc sở có phải là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung hay không? Giám đốc sở có phải là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định pháp luật? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định phạm vi, đối tượng được sử dụng và thẩm quyền quyết định số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau: Theo đó, xe ô tô phục vụ công tác chung là xe ô tô một cầu hoặc hai cầu, có số chỗ ngồi từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải) để phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả các đơn vị thuộc, trực thuộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị), doanh nghiệp nhà nước, không thuộc danh mục xe ô tô chuyên dùng quy định tại Điều 16 Nghị định này. Các đối tượng sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao (không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại): - Phó Tổng cục trưởng và tương đương. - Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương. - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). - Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương cấp tỉnh. - Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên (Thành viên) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc tập đoàn kinh tế; Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị; danh mục nhiệm vụ đặc thù được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, Giám đốc sở có phải là một trong các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung. Cần lưu ý rằng, chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương được xác định thế nào? Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương như sau: - Đơn vị có số biên chế từ 20 người trở xuống: Tối đa 01 xe/02 đơn vị. Riêng đối với các đơn vị có số biên chế dưới 10 người thì gộp chung số biên chế vào số biên chế của Văn phòng bộ, cơ quan trung ương để xác định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng bộ, cơ quan trung ương. - Đơn vị có số biên chế từ trên 20 người đến 50 người: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 500 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên: Tối đa 05 xe/01 đơn vị. - Các đơn vị (Chi cục, cảng vụ, trung tâm,...) trực thuộc cấp cục và tổ chức tương đương thuộc bộ, cơ quan trung ương có số biên chế từ 20 người trở lên thì không tổng hợp biên chế của các đơn vị này vào biên chế của cục và tương đương để xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên; định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị trực thuộc được xác định như sau: + Đơn vị có số biên chế từ 20 người đến 50 người: Tối đa 01 xe/đơn vị. + Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người trở lên: Tối đa 02 xe/đơn vị. Cần lưu ý: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương không phải là đơn vị sự nghiệp công lập. Chức danh nào được sử dụng xe ô tô trong kể cả nghỉ công tác không quy định mức giá? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định 03 chức danh được sử dụng thường xuyên xe ô tô trong kể cả nghỉ công tác không quy định mức giá bao gồm: - Tổng Bí thư. - Chủ tịch nước. - Thủ tướng Chính phủ; - Chủ tịch Quốc hội. Tóm lại, Giám đốc sở có phải là một trong các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung.
Năm 2024 bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nhân sự ngoài cơ quan được không?
Sắp tới đây, ngày 01/5/2024, Nghị định 29/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực. Đây là nghị định mới, quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Vậy, năm 2024 thì có được bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài cơ quan được không? Công chức lãnh đạo bao gồm những chức danh nào? Theo Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2024 quy định về đối tượng áp dụng, theo đó có thể liệt kê công chức lãnh đạo bao gồm những chức danh sau: - Đối với Bộ: + Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng); + Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ); + Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ); + Trưởng phòng thuộc Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; Chánh Văn phòng Cục thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Bộ (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ); + Phó Trưởng phòng thuộc Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; Phó Chánh Văn phòng Cục thuộc Bộ, Phó Chánh Thanh tra Cục, Phó Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Bộ (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ; + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ. - Đối với Tổng cục và tương đương thuộc Bộ: + Tổng cục trưởng và tương đương; + Phó Tổng cục trưởng và tương đương; + Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Tổng cục (sau đây gọi chung là Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục); + Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra Tổng cục (sau đây gọi chung là Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục); + Trưởng phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra Tổng cục; Chánh Văn phòng Cục thuộc Tổng cục, Chi Cục trưởng thuộc Cục thuộc Tổng cục (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục); + Phó Trưởng phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra Tổng cục; Phó Chánh Văn phòng Cục thuộc Tổng cục, Phó Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Tổng cục (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục; + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục. - Đối với Sở và tương đương: + Giám đốc Sở, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở và tương đương); + Phó Giám đốc Sở, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc Sở và tương đương); + Chi cục trưởng, Trưởng Ban, Trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở); + Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng Ban, Phó Trưởng phòng thuộc Sở; Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở); + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban thuộc Sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở). - Đối với cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: + Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện); + Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện). - Chức vụ, chức danh quy định trên được xác định theo cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức đó theo quy định của pháp luật. Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được xác định theo tên gọi của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó và được tính là tương đương với chức vụ, chức danh phù hợp theo cấp quản lý hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, Sở và tương đương, cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. - Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật chuyên ngành; áp dụng quy định tại Nghị định này theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Theo đó, năm 2024 chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước sẽ bao gồm những chức danh trên. Đối với từng chức danh sẽ có những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng. Năm 2024 bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nhân sự ngoài cơ quan được không? Theo điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định về kinh nghiệm công tác đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý, trong đó trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài được quy định như sau: - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định; - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này; - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định; Như vậy, Nghị định 29/2024/NĐ-CP có quy định về các tiêu chuẩn khi bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài cơ quan. Có nghĩa là, vẫn có thể bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài. Theo đó, năm 2024 công chức là nhân sự ngoài cơ quan thì phải đảm bảo được thời gian công tác theo quy định đối với từng chức danh. Xem thêm: Nghị định 29/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2024
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT: Chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024
Vừa qua Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập. Trong đó, có quy định về các chức danh giảng viên. Thông tin cụ thể qua bài viết dưới đây Những chức danh giảng viên từ 15/5/2024 tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định: danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục II Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, có những chức danh giảng viên sau: Như vậy, kể từ ngày 15/5/2024, chức danh giảng viên sẽ được chia thành 3 hạng: Hạng I, Hạng II, Hạng III và bao gồm 09 chức danh. Mô tả vị trí việc làm giảng viên tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập 1) Giảng viên cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 2) Giảng viên chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 3) Giảng viên (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 4) Trợ giảng (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Hỗ trợ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 5) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 6) Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 7) Giảng viên cao đẳng sư phạm (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 8) Giảng viên thực hành chính (hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. 9) Giảng viên thực hành (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc theo dõi tại Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024
09 điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2023/NĐ-CP ngày 14/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Theo đó, từ ngày Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực thì bổ sung thêm 02 điều kiện người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên theo quy định sau: Có thêm điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước Bổ sung thêm điều kiện bổ nhiệm bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên được quy định như sau sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với nhân sự từ nguồn tại chỗ phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Tuổi bổ nhiệm: + Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. + Nhân sự được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định. - Có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ tương đương). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Người quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật trong thời gian giữ chức vụ thì không bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức vụ cao hơn trong thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền. (Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định 9 điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên thay vì 7 điều kiện như quy định tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP). Thủ tục mới bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác được thực hiện theo quy định sau: Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ tiến hành các công việc sau: Bước 1: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ nhiệm. Bước 2: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm. Người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ dưới 50% thì vẫn tiến hành các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Bước 3; lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định. Gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị nơi nhân sự công tác hoặc nơi tiếp nhận nhân sự hoặc nhân sự còn có ý kiến chưa thống nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.”. Xem thêm Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ngày 14/9/2023 sửa đổi Nghị định 159/2020/NĐ-CP.
Viên chức đổi vị trí việc làm thì có phải chuyển chức danh nghề nghiệp không?
Trong trường hợp viên chức được thăng tiến và luân chuyển đến vị trí việc làm mới thì có bắt buộc viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp nghiệp theo vị trí mới hay không? 1. Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp là gì? Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức là hai khái niệm luôn gắn liền suốt với sự nghiệp của viên chức. Theo Điều 7 và Điều 8 Luật Viên chức 2010 có giải thích hai khái niệm này như sau: - Vị trí việc làm của viên chức: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Chức danh nghề nghiệp của viên chức: Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. 2. Trường hợp nào viên chức phải thay đổi vị trí việc làm? Căn cứ Điều 32 Luật Viên chức 2010 viên chức phải thực hiện thay đổi vị trí việc làm nếu thuộc trường hợp sau: - Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó. - Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. - Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 Luật Viên chức 2010. Từ quy định trên cho thấy viên chức phải thay đổi vị trí việc làm nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, vị trí việc làm còn thiếu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý sẽ thực hiện luân chuyển nếu đáp ứng chuyên môn, tiêu chuẩn. 3. Khi nào viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp? Theo Điều 30 Nghị định Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp của viên chức thực hiện như sau: - Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới. - Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển. - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp. - Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương. 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Căn cứ Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định như sau: - Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); + Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; + Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; + Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. - Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. Như vậy, nếu viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới mà ngạch/chức danh hiện giữ không còn phù hợp với việc làm thì được chuyển sang chức danh nghề nghiệp mới phù hợp với vị trí việc làm mới đó.
Toàn bộ chế độ phụ cấp của cán bộ, công chức cấp xã được điều chỉnh năm 2023
Phụ cấp là một khoản tiền hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức cho thực hiện công việc. Thời gian vừa qua đã có quy định về việc điều chỉnh phụ cấp cán bộ, công chức cấp xã. Vậy có những phụ cấp nào được điều chỉnh đối với cán bộ, công chức cấp xã? 1. Cán bộ, công chức cấp xã gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức thuộc cấp xã hiện nay như sau: - Cán bộ cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức 2008 có các chức vụ sau đây: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; + Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; + Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); + Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây: + Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp - hộ tịch; + Văn hóa - xã hội. 2. Phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức cấp xã Phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức cấp xã được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể, Thông tư 04/2005/TT-BNV (Bổ sung bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), phụ cấp thâm niên vượt khung của đối tượng này là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng, từ năm sau đó trở đi, mỗi năm được tính hưởng thêm 1% với các đối tượng: Có 03 năm xếp lương ở bậc cuối cùng từ A0 - A3, hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm và không bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử. Đã có hai năm xếp lương ở bậc lương cuối cùng của B và C, hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ… 3. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã của cán bộ, công chức cấp xã Căn cứ Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng X mức phụ cấp lãnh đạo. - Mức phụ cấp của Bí thư Đảng ủy: 0,30 x 1.8 triệu = 540.000 đồng. - Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: 0,25 X 1.8 triệu đồng = 450.000 đồng. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND: 0,20 X 1.8 triệu đồng = 360.000 đồng. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15 X 1.8 triệu đồng = 270.000 đồng. 4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã được quy định như sau: - Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được UBND cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1). - Cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT. - Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, UBND cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định. - Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. Ngoài ra, cán bộ, công chức cấp xã còn được hưởng chế độ BHXH và BHYT theo chế độ BHXH, BHYT đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH và BHYT.
09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ không được thành lập DNTN sau khi thôi chức vụ từ 20/9/2023
Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, Bộ Xây dựng nêu rõ các lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau: Lĩnh vực (1) Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. (2) Hoạt động đầu tư xây dựng. (3) Phát triển đô thị. (4) Hạ tầng kỹ thuật. (5) Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. (6) Vật liệu xây dựng. (7) Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. (8) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giừ 100% vốn điều lệ. (9) Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7). Thời hạn - Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong lĩnh vực được quy định tại mục (7), (8) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã đối với người thôi chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại mục (9) là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/9/2023.
Đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian tới
Ngày 27/3/2023 vừa qua Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Trong đó, có đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian sắp tới là nội dung đang được chú ý và lấy ý kiến rộng rãi. (1) Đơn vị hành chính cấp xã có thêm 06 chức danh Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự. - Văn phòng – thống kê. - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính – kế toán. - Tư pháp – hộ tịch. - Văn hóa – xã hội. UBND cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. (2) Chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (3) Dự kiến tăng chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; người hoạt động không chuyên. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Áp dụng việc thực hiện phụ cấp quy định tại Nghị định này đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. Tải về tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã tại đây.
Điều kiện vào viên chức đối với công an, quân đội xuất ngũ
Xuất ngũ là thuật ngữ được sử dụng đối với quân nhân thuộc quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân Việt Nam sau khi hoàn thành công tác tại đơn vị. Sau khi xuất ngũ mà người này muốn vào làm viên chức thì cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Quân nhân xuất ngũ có được tiếp nhận vào làm viên chức? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để tiếp nhận vào làm viên chức vào làm việc tại các cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập đối với công an, quân đội xuất ngũ như sau: Theo đó, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu phải có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng BHXH bắt buộc. Không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc. Do đó, để được tiếp nhận vào làm viên chức thì người này phải có ít 05 năm kinh nghiệm và có trình độ đại học trở lên và có đóng BHXH bắt buộc. 2. Xếp lương viên chức được tiếp nhận là công an, quân đội xuất ngũ Việc xếp lương cũng như chế độ đóng BHXH bắt buộc đối với quân nhân là công an, quân đội xuất ngũ khi chuyển sang viên chức sẽ được thực hiện theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức. Ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận. Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành. 3. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đối với viên chức được chuyển từ quân nhân xuất ngũ khi muốn thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Theo đó, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, công an, quân đội xuất ngũ sẽ được tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập khi phải có ít nhất 05 năm công tác tại ngũ và có bằng đại học tương ứng cũng như đóng BHXH bắt buộc,
Khi nào thì cán bộ, viên chức được luân chuyển?
Trong quá trình công tác, đôi khi công chức, viên chức lại được điều chuyển đến nhận nhiệm vụ mới trong thời hạn nhất định. Vậy việc điều chuyển này có phải là “luân chuyển”? Và trong trường hợp nào thì công chức, viên chức được điều chuyển khỏi vị trí công tác hiện thời? Điều kiện luân chuyển công chức, viên chức - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 Luật cán bộ, công chức 2008 thì luân chuyển là việc cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh quản lý, lãnh đạo khác trong một khoảng thời gian nhất định để được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Như vậy, việc luân chuyển chỉ áp dụng những công chức đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện người đó. Việc luân chuyển có thể thực hiện ngay trong chính cơ quan đó hoặc sang một cơ quan khác. Theo khoản 1 Điều 52 Luật này, những cơ sở để tiến hành luân chuyển công chức là yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức nói trong hệ thống các cơ quan, đơn vị. Căn cứ hướng dẫn tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, những công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc một trong những trường hợp sau đây thì thuộc đối tượng được xem xét luân chuyển: - Thuộc diện quy hoạch của đơn vị đang công tác; - Giữ cấp danh cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục tại cùng cơ quan, đơn vị; - Chức danh danh lãnh đạo, quản lý được quy định không do người ở địa phương nắm giữ. Về tiêu chuẩn đối với công chức luân chuyển, ngoài các điều kiện về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, tiềm năng phát triển, nằm trong quy hoạch, sức khỏe công tác, thì còn phải đáp ứng số nhiệm kỳ còn lại. Theo đó, người được luân chuyển phải còn ít nhất 10 năm công tác trước khi đạt tuổi nghỉ hưu, tương đương 02 nhiệm kỳ. Riêng trường hợp luân chuyển để thực hiện hiện chính sách không giữ một chức danh quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp thì chỉ cần 05 năm, tức là 01 nhiệm kỳ. Việc luân chuyển công chức được thực hiện theo quy trình 05 bước: 1. Đề xuất chủ trương. 2. Đề xuất nhân sự. 3. Chuẩn bị nhân sự. 4. Trao đổi với cơ quan, nhân sự được luân chuyển. 5. Tổ chức thực hiện luân chuyển. Thời gian luân chuyển kéo dài trong ít nhất 03 năm (36 tháng). Việc bố trí công tác sau luân chuyển sẽ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và kết quả nhận xét, đánh giá quá trình công tác. Đối với viên chức. theo quy định của Luật viên chức 2010 thì viên chức không được luân chuyển mà chỉ có thể được biệt phái. Điều 36 Luật này quy định, biệt phái là một viên chức được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong thời hạn nhất định theo quyết định của người đứng đầu đơn vị đang công tác. Thời hạn biệt phái thông thường tối đa không quá 03 năm. Hết thời hạn này thì viên chức quay lại nơi làm việc cũ. Lưu ý, không được biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Hiểu thế nào là chức vụ, thế nào là chức danh?
Về mặt quy định pháp luật thì hiện tại cách hiểu chức vụ và chức danh do trong các quy định của Nhà nước ta vẫn có nhiều điểm chưa rõ ràng. Trong doanh nghiệp thông thường thì chức vụ hay chức danh đều có bản chất như nhau, để chỉ một người có vị trí trong công ty. Còn trong bộ máy Nhà nước, thì khái niệm này chưa được phân biệt rõ. Ví dụ: Tại điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã thì đơn giản đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và được phê chuẩn thông qua bầu cử được gọi là chức vụ. Còn đối với công chức được tuyển dụng thông thường thì được gọi là chức danh. Như vậy, hiểu đơn giản thì chức vụ sẽ gắn với quyền quản lý như kế toán trưởng, trưởng phòng, chủ tịch UBND, giám đốc Sở - còn chức danh thì gắn với công việc, vd như kế toán viên, cán bộ tư pháp ... Tuy nhiên, trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 lại có cách hiểu khác về chức vụ, chức danh: Điều 83 có tên là Bầu các Chức danh của HĐND, UBND, thế nhưng tại Điều 84 lại có tên là Từ chức, Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND bầu. Điều đó có nghĩa là với cùng một vị trí Chủ tịch HĐND xã. Thì khi chưa bầu được gọi là chức danh. Còn khi người đó đã được bầu bán, phê chuẩn là Chủ tịch HĐND thì được gọi là chức vụ. - nói cách khác, chức danh khi này được hiểu là tên gọi khi chưa có người nắm giữ, còn nếu đã có người nắm giữ thì nó là chức vụ. Về quan điểm riêng thì theo mình "chức vụ sẽ gắn với quyền quản lý như kế toán trưởng, trưởng phòng, chủ tịch UBND, giám đốc Sở - còn chức danh thì gắn với công việc, ví dụ như kế toán viên, cán bộ tư pháp ..."
Chức danh người đại diện theo pháp luật của công ty như thế nào là hợp lý?
Công ty sẽ thêm một người Mr. F làm người thứ nhất đại diện theo pháp luật tại Việt Nam và ông Mr. A là người thứ 2 đại diện theo pháp luật tại VN và chức danh của ông Mr. F là tổng giám đốc, còn chức danh của Mr. A sẽ là thế nào là phù hợp theo pháp luật VN. Người đại diện theo pháp luật này có thể là người Việt Nam được không?
Phân biệt chức vụ và chức danh
Xin các bạn trong diễn đàn Dân luật giúp tôi phân biệt khái niệm "chức vụ và chức danh". Tôi đi họp, thấy trong biên bản người ta hay đề: Ông Nguyễn Văn A, chức vụ: Trưởng phòng X; bà Nguyễn Thị B, chức vụ: Trưởng phòng Y. Vậy còn chức danh là gì? Trên một số báo chí thấy ghi: Chức danh: PGS-TS, chức danh: Bác sĩ,... Trong Luật cán bộ, công chức cũng có ghi: Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ... Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan... Trân trọng cảm ơn các bạn!
Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở
Hiện nay mức lương cơ sở đã tăng lên 2.340.000 đồng, theo đó lương của các cơ quan tính theo hệ số lương cơ sở cũng tăng lên. Vậy bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở thế nào? Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, lương công chức cấp xã sẽ được tính theo công thức: Lương = Hệ số lương x lương cơ sở Theo đó, ta có Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở như sau: Bậc lương Hệ số Từ 01/7/2024 1) Công chức trình độ đại học Bậc 1 2,34 5.475.600 Bậc 2 2,67 6.247.800 Bậc 3 3,0 7.020.000 Bậc 4 3,33 7.792.200 Bậc 5 3,66 8.564.400 Bậc 6 3,99 9.336.600 Bậc 7 4,32 10.108.800 Bậc 8 4,65 10.881.000 Bậc 9 4,98 11.653.200 2) Công chức trình độ cao đẳng Bậc 1 2,1 4.914.000 Bậc 2 2,41 5.639.400 Bậc 3 2,72 6.364.800 Bậc 4 3,03 7.090.200 Bậc 5 3,34 7.815.600 Bậc 6 3,65 8.541.000 Bậc 7 3,96 9.266.400 Bậc 8 4,27 9.991.800 Bậc 9 4,58 10.717.200 Bậc 10 4,89 11.442.600 3) Công chức trình độ trung cấp Bậc 1 1,86 4.352.400 Bậc 2 2,06 4.820.400 Bậc 3 2,26 5.288.400 Bậc 4 2,46 5.756.400 Bậc 5 2,66 6.224.400 Bậc 6 2,86 6.692.400 Bậc 7 3,06 7.160.400 Bậc 8 3,26 7.628.400 Bậc 9 3,46 8.096.400 Bậc 10 3,66 8.564.400 Bậc 11 3,86 9.032.400 Bậc 12 4,06 9.500.400 Như vậy, từ ngày 01/7/2024, sau khi tăng mức lương cơ sở lên 2 triệu 340 nghìn đồng/tháng thì mức lương công chức cấp xã thấp nhất sẽ là 4 triệu 352 nghìn 400 đồng và cao nhất sẽ là 11 triệu 653 nghìn 200 đồng. Công chức cấp xã bao gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, hiện nay sẽ có 6 chức danh công chức cấp xã theo quy định trên. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức danh công chức cấp xã là gì? Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn như trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân. Như vậy, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định trên, ngoài ra đối với từng chức danh sẽ có tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
Mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM
Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND được Hội đồng Nhân dân TPHCM ban hành quy định về chức danh và mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn TP.HCM. Bài viết sẽ cung cấp chi tiết về mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM Ngày 14/03/2024, Hội đồng Nhân dân TPHCM đã ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp; người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, mức kinh phí hoạt động của khu phố, ấp trên địa bàn TPHCM. (1) Các chức danh của chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và cấp ấp tại TPHCM - Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định 18 chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, bao gồm: - Văn phòng Đảng ủy. - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. - Thường trực Khối vận. - Tuyên giáo. - Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam. - Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh Việt Nam. - Chủ tịch Hội Người cao tuổi. - Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ. - Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự. - Bình đẳng giới - Trẻ em. - Công nghệ thông tin. - Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. - Lao động - Thương binh và Xã hội. - Phụ trách kinh tế - Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ. - Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp: Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định về người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp tối đa 05 người, đảm nhận các chức danh cụ thể: - Bí thư chi bộ khu phố, ấp. - Trưởng Ban công tác Mặt trận khu phố, ấp. - Bí thư Chi đoàn Thanh niên khu phố, ấp hoặc Trưởng chi hội khác (Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân). - Chi hội trưởng Phụ nữ khu phố, ấp. - Trưởng khu phố, ấp. (2) Mức phụ cấp của cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ ấp tại TP.HCM - Mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được xếp theo trình độ: Trình độ Hệ số phụ cấp Phụ cấp hàng tháng Trên Đại học 2,67 6.247.800 Đại học 2,34 5.475.600 Cao đẳng 2,10 4.914.000 Trung cấp 1,86 4.352.400 Người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng tham gia công tác giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngoài lương hưu, chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội 1,86 4.352.400 Phụ cấp trách nhiệm đối với 07 chức danh: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với những phường, xã, thị trấn còn tổ chức Hội Nông dân); Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ Thập đỏ 0,1 234.000 Hỗ trợ hằng tháng đối với cấp phó thứ hai của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (không được hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách và không kiêm nhiệm các chức danh khác) 1,00 2.340.000 Xem và tải bảng phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/muc-phu-cap-nguoi-hoat-dong-khong-chuyen-trach.docx - Mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp: Theo khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, mức phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp tại TP.HCM như sau: Chức danh Khu phố có quy mô số hộ gia đình từ 500 hộ trở lên; ấp có quy mô số hộ gia đình từ 350 hộ trở lên Khu phố, ấp khác Hệ số cấp Phụ cấp hàng tháng Hệ số cấp Phụ cấp hàng tháng Khoán quỹ phụ cấp chi trả phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp 6,00 14.040.000 4,5 10.530.000 Bí thư Chi bộ khu phố, ấp 1,40 3.276.000 1,10 2.574.000 Trưởng khu phố, ấp 1,40 3.276.000 1,10 2.574.000 Trưởng Ban công tác Mặt trận khu phố, ấp 1,20 2.808.000 0,90 2.106.000 Chi hội trưởng Phụ nữ khu phố, ấp 1,00 2.340.000 0,70 1.638.000 Bí thư Chi đoàn Thanh niên khu phố, ấp hoặc Trưởng chi hội khác (Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nông dân) 1,00 2.340.000 0,70 1.638.000 Người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp tối đa không quá 04 người/khu phố, ấp. 0,30 702.000 0,30 702.000 Xem thêm bảng lương lực lượng Công an tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/BANGLUONGCONGAN.docx Xem thêm bảng lương Công chức tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/02/BANG-LUONG.docx - Bên cạnh đó, các mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 và mức hỗ trợ hằng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp tại khoản 4 Điều 5 bao gồm cả 3% bảo hiểm y tế, do cá nhân đăng ký với phường, xã, thị trấn để mua. (3) Phụ cấp kiêm nhiệm Theo Điều 6 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND, phụ cấp kiêm nhiệm được đề cập như sau: - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở khu phố, ấp được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp hằng tháng của chức danh kiêm nhiệm quy định tại Điều 3 hoặc khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND - Người hoạt động không chuyên trách ở khu phố, ấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu phố, ấp được hưởng 100% mức hỗ trợ hằng tháng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND. Tóm lại, Hội đồng Nhân dân TPHCM đã ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐND quy định 18 chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và 05 người hoạt động không chuyên trách ở cấp ấp. Tùy theo trình độ, chức danh, quy mô khu phố khác nhau mà mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ khác nhau.
Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước?
Những chức danh nào sẽ phải tuyên thệ khi nhậm chức? Nội dung tuyên thệ sẽ có những gì? Trình tự Lễ tuyên thệ của Chủ tịch nước diễn ra thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định về Lễ tuyên thệ như sau: - Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. - Ngoài nội dung quy định trên, người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao. Như vậy, những chức danh sẽ tuyên thệ khi nhậm chức bao gồm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chánh án TAND tối cao. Nội dung tuyên thệ là trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Hiến pháp và những nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước? Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: - Vị trí tuyên thệ là vị trí trang trọng của lễ đài. Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ. - Lễ tuyên thệ được tiến hành theo trình tự sau đây: + Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí; + Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ; + Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên thảo luận về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Theo khoản 2 Điều 28 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ, đại biểu Quốc hội và khách mời mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, Lễ tuyên thệ sẽ được thực hiện theo trình tự trên và được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam, đại biểu Quốc hội và khách mời khi tham dự mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch nước mới nhất 2024? Theo Tiểu mục 2.4 Mục 2 Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tại Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, chức danh Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, đồng thời, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cụ thể như sau: Chủ tịch nước cần có những phẩm chất, năng lực: - Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. - Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. - Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. - Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực theo quy định trên.
Giám đốc sở là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định pháp luật?
Theo quy định pháp luật hiện hành, Giám đốc sở có phải là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung hay không? Giám đốc sở có phải là chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định pháp luật? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định phạm vi, đối tượng được sử dụng và thẩm quyền quyết định số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung như sau: Theo đó, xe ô tô phục vụ công tác chung là xe ô tô một cầu hoặc hai cầu, có số chỗ ngồi từ 4 đến 16 chỗ ngồi (bao gồm cả xe ô tô bán tải) để phục vụ công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả các đơn vị thuộc, trực thuộc của cơ quan, tổ chức, đơn vị), doanh nghiệp nhà nước, không thuộc danh mục xe ô tô chuyên dùng quy định tại Điều 16 Nghị định này. Các đối tượng sau đây được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước giao (không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại): - Phó Tổng cục trưởng và tương đương. - Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương. - Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). - Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tương đương cấp tỉnh. - Bí thư Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thành ủy, Thị ủy; Chủ tịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Ủy viên (Thành viên) Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc tập đoàn kinh tế; Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước. - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị; danh mục nhiệm vụ đặc thù được quy định cụ thể tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Như vậy, Giám đốc sở có phải là một trong các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung. Cần lưu ý rằng, chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung để thực hiện chức trách, nhiệm vụ không sử dụng để đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại. Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương được xác định thế nào? Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương như sau: - Đơn vị có số biên chế từ 20 người trở xuống: Tối đa 01 xe/02 đơn vị. Riêng đối với các đơn vị có số biên chế dưới 10 người thì gộp chung số biên chế vào số biên chế của Văn phòng bộ, cơ quan trung ương để xác định định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Văn phòng bộ, cơ quan trung ương. - Đơn vị có số biên chế từ trên 20 người đến 50 người: Tối đa 01 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người đến 100 người: Tối đa 02 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 100 người đến 200 người: Tối đa 03 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 200 người đến 500 người: Tối đa 04 xe/01 đơn vị. - Đơn vị có số biên chế từ trên 500 người trở lên: Tối đa 05 xe/01 đơn vị. - Các đơn vị (Chi cục, cảng vụ, trung tâm,...) trực thuộc cấp cục và tổ chức tương đương thuộc bộ, cơ quan trung ương có số biên chế từ 20 người trở lên thì không tổng hợp biên chế của các đơn vị này vào biên chế của cục và tương đương để xác định định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên; định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các đơn vị trực thuộc được xác định như sau: + Đơn vị có số biên chế từ 20 người đến 50 người: Tối đa 01 xe/đơn vị. + Đơn vị có số biên chế từ trên 50 người trở lên: Tối đa 02 xe/đơn vị. Cần lưu ý: Định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cục, vụ và tổ chức tương đương thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan trung ương không phải là đơn vị sự nghiệp công lập. Chức danh nào được sử dụng xe ô tô trong kể cả nghỉ công tác không quy định mức giá? Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định 03 chức danh được sử dụng thường xuyên xe ô tô trong kể cả nghỉ công tác không quy định mức giá bao gồm: - Tổng Bí thư. - Chủ tịch nước. - Thủ tướng Chính phủ; - Chủ tịch Quốc hội. Tóm lại, Giám đốc sở có phải là một trong các chức danh được sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung.
Năm 2024 bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nhân sự ngoài cơ quan được không?
Sắp tới đây, ngày 01/5/2024, Nghị định 29/2024/NĐ-CP sẽ có hiệu lực. Đây là nghị định mới, quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Vậy, năm 2024 thì có được bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài cơ quan được không? Công chức lãnh đạo bao gồm những chức danh nào? Theo Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2024 quy định về đối tượng áp dụng, theo đó có thể liệt kê công chức lãnh đạo bao gồm những chức danh sau: - Đối với Bộ: + Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Thứ trưởng); + Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ); + Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Thanh tra Bộ (sau đây gọi chung là Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ); + Trưởng phòng thuộc Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; Chánh Văn phòng Cục thuộc Bộ, Chánh Thanh tra Cục, Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Bộ (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ); + Phó Trưởng phòng thuộc Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; Phó Chánh Văn phòng Cục thuộc Bộ, Phó Chánh Thanh tra Cục, Phó Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Bộ (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ; + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ. - Đối với Tổng cục và tương đương thuộc Bộ: + Tổng cục trưởng và tương đương; + Phó Tổng cục trưởng và tương đương; + Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Tổng cục (sau đây gọi chung là Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục); + Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh tra Tổng cục (sau đây gọi chung là Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục); + Trưởng phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra Tổng cục; Chánh Văn phòng Cục thuộc Tổng cục, Chi Cục trưởng thuộc Cục thuộc Tổng cục (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục); + Phó Trưởng phòng thuộc Cục, Văn phòng, Thanh tra Tổng cục; Phó Chánh Văn phòng Cục thuộc Tổng cục, Phó Chi cục trưởng thuộc Cục thuộc Tổng cục (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục; + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục. - Đối với Sở và tương đương: + Giám đốc Sở, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở và tương đương); + Phó Giám đốc Sở, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh Thanh tra tỉnh, Phó Trưởng ban Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc Sở và tương đương); + Chi cục trưởng, Trưởng Ban, Trưởng phòng thuộc Sở; Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở, Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở); + Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng Ban, Phó Trưởng phòng thuộc Sở; Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở); + Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban thuộc Sở (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở); + Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban thuộc Sở (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở). - Đối với cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: + Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện); + Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện). - Chức vụ, chức danh quy định trên được xác định theo cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức đó theo quy định của pháp luật. Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được xác định theo tên gọi của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó và được tính là tương đương với chức vụ, chức danh phù hợp theo cấp quản lý hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền. - Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Tổng cục và tương đương thuộc Bộ, Sở và tương đương, cấp phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. - Chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Đảng và của pháp luật chuyên ngành; áp dụng quy định tại Nghị định này theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Theo đó, năm 2024 chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước sẽ bao gồm những chức danh trên. Đối với từng chức danh sẽ có những tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng. Năm 2024 bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nhân sự ngoài cơ quan được không? Theo điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định về kinh nghiệm công tác đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý, trong đó trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn bên ngoài được quy định như sau: - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định; - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này; - Trường hợp cơ quan, tổ chức đang công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định; Như vậy, Nghị định 29/2024/NĐ-CP có quy định về các tiêu chuẩn khi bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài cơ quan. Có nghĩa là, vẫn có thể bổ nhiệm công chức lãnh đạo từ nguồn bên ngoài. Theo đó, năm 2024 công chức là nhân sự ngoài cơ quan thì phải đảm bảo được thời gian công tác theo quy định đối với từng chức danh. Xem thêm: Nghị định 29/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/5/2024
Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT: Chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024
Vừa qua Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024 hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm công lập. Trong đó, có quy định về các chức danh giảng viên. Thông tin cụ thể qua bài viết dưới đây Những chức danh giảng viên từ 15/5/2024 tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT quy định: danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục và đào tạo quy định tại Phụ lục II Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT. Theo đó, có những chức danh giảng viên sau: Như vậy, kể từ ngày 15/5/2024, chức danh giảng viên sẽ được chia thành 3 hạng: Hạng I, Hạng II, Hạng III và bao gồm 09 chức danh. Mô tả vị trí việc làm giảng viên tại trường ĐH - CĐ sư phạm công lập 1) Giảng viên cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 2) Giảng viên chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 3) Giảng viên (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 4) Trợ giảng (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Hỗ trợ hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng; tham gia hoạt động thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 5) Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp (Hạng I) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 6) Giảng viên cao đẳng sư phạm chính (Hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 7) Giảng viên cao đẳng sư phạm (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không 8) Giảng viên thực hành chính (hạng II) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. 9) Giảng viên thực hành (Hạng III) Mục tiêu vị trí việc làm: Giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác và phục vụ cộng đồng. Các nhiệm vụ, mảng công việc: - Giảng dạy - Nghiên cứu khoa học và phát triển chuyên môn - Quản lý và phục vụ - Nhiệm vụ khác Phạm vi quyền hạn: - Thẩm quyền ra quyết định trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ: + Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc được giao; + Được đánh giá người học; + Được cung cấp thông tin của đơn vị về phạm vi nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao; + Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao. + Được tham gia ý kiến về các việc chuyên môn của đơn vị. - Thẩm quyền trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Không Trên đây là toàn bộ thông tin về chức danh giảng viên tại các trường ĐH - CĐ sư phạm công lập từ 15/5/2024. Để biết thêm thông tin chi tiết, người đọc theo dõi tại Thông tư 04/2024/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/5/2024
09 điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên
Chính phủ ban hành Nghị định 69/2023/NĐ-CP ngày 14/9/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 159/2020/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Theo đó, từ ngày Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực thì bổ sung thêm 02 điều kiện người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên theo quy định sau: Có thêm điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước Bổ sung thêm điều kiện bổ nhiệm bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên được quy định như sau sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện chung theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể của chức vụ, chức danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với nhân sự từ nguồn tại chỗ phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh bổ nhiệm hoặc được quy hoạch chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Đối với nhân sự nguồn từ nơi khác phải được quy hoạch vào chức vụ, chức danh tương đương trở lên. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân, bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Tuổi bổ nhiệm: + Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì phải đủ tuổi để công tác trọn thời hạn bổ nhiệm. Thời điểm tính tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. + Nhân sự được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định. - Có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ tương đương). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Người quản lý doanh nghiệp bị kỷ luật trong thời gian giữ chức vụ thì không bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử vào chức vụ cao hơn trong thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền. (Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định 9 điều kiện bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên thay vì 7 điều kiện như quy định tại Nghị định 159/2020/NĐ-CP). Thủ tục mới bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác được thực hiện theo quy định sau: Trường hợp nhân sự do cấp có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ tiến hành các công việc sau: Bước 1: Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự kiến bổ nhiệm. Bước 2: Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm. Người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ dưới 50% thì vẫn tiến hành các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Bước 3; lấy đánh giá, nhận xét của địa phương, cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định. Gặp nhân sự để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác. Bước 3: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp nhân sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị nơi nhân sự công tác hoặc nơi tiếp nhận nhân sự hoặc nhân sự còn có ý kiến chưa thống nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.”. Xem thêm Nghị định 69/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ngày 14/9/2023 sửa đổi Nghị định 159/2020/NĐ-CP.
Viên chức đổi vị trí việc làm thì có phải chuyển chức danh nghề nghiệp không?
Trong trường hợp viên chức được thăng tiến và luân chuyển đến vị trí việc làm mới thì có bắt buộc viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp nghiệp theo vị trí mới hay không? 1. Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp là gì? Vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức là hai khái niệm luôn gắn liền suốt với sự nghiệp của viên chức. Theo Điều 7 và Điều 8 Luật Viên chức 2010 có giải thích hai khái niệm này như sau: - Vị trí việc làm của viên chức: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Chức danh nghề nghiệp của viên chức: Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. 2. Trường hợp nào viên chức phải thay đổi vị trí việc làm? Căn cứ Điều 32 Luật Viên chức 2010 viên chức phải thực hiện thay đổi vị trí việc làm nếu thuộc trường hợp sau: - Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó. - Việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. - Khi chuyển sang vị trí việc làm mới, việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng làm việc hoặc có thay đổi chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và Điều 31 Luật Viên chức 2010. Từ quy định trên cho thấy viên chức phải thay đổi vị trí việc làm nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, vị trí việc làm còn thiếu thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý sẽ thực hiện luân chuyển nếu đáp ứng chuyên môn, tiêu chuẩn. 3. Khi nào viên chức phải chuyển chức danh nghề nghiệp? Theo Điều 30 Nghị định Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp của viên chức thực hiện như sau: - Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới. - Viên chức được xét chuyển chức danh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được chuyển. - Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp. - Khi xét chuyển chức danh nghề nghiệp không kết hợp nâng bậc lương. 4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Căn cứ Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quy định như sau: - Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: + Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019); + Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp; + Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định này thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng; + Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. - Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý, sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ. Như vậy, nếu viên chức được chuyển sang vị trí việc làm mới mà ngạch/chức danh hiện giữ không còn phù hợp với việc làm thì được chuyển sang chức danh nghề nghiệp mới phù hợp với vị trí việc làm mới đó.
Toàn bộ chế độ phụ cấp của cán bộ, công chức cấp xã được điều chỉnh năm 2023
Phụ cấp là một khoản tiền hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức cho thực hiện công việc. Thời gian vừa qua đã có quy định về việc điều chỉnh phụ cấp cán bộ, công chức cấp xã. Vậy có những phụ cấp nào được điều chỉnh đối với cán bộ, công chức cấp xã? 1. Cán bộ, công chức cấp xã gồm những đối tượng nào? Căn cứ Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định chức vụ, chức danh đối với cán bộ, công chức thuộc cấp xã hiện nay như sau: - Cán bộ cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức 2008 có các chức vụ sau đây: + Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; + Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; + Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; + Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; + Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; + Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); + Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. - Công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức danh sau đây: + Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; + Văn phòng - thống kê; + Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); + Tài chính - kế toán; + Tư pháp - hộ tịch; + Văn hóa - xã hội. 2. Phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức cấp xã Phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức cấp xã được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể, Thông tư 04/2005/TT-BNV (Bổ sung bởi Thông tư 03/2021/TT-BNV), phụ cấp thâm niên vượt khung của đối tượng này là 5% mức lương của bậc lương cuối cùng, từ năm sau đó trở đi, mỗi năm được tính hưởng thêm 1% với các đối tượng: Có 03 năm xếp lương ở bậc cuối cùng từ A0 - A3, hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm và không bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ bầu cử. Đã có hai năm xếp lương ở bậc lương cuối cùng của B và C, hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bãi nhiệm trong thời gian giữ chức vụ… 3. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã của cán bộ, công chức cấp xã Căn cứ Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 33/2023/NĐ-CP được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng X mức phụ cấp lãnh đạo. - Mức phụ cấp của Bí thư Đảng ủy: 0,30 x 1.8 triệu = 540.000 đồng. - Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND: 0,25 X 1.8 triệu đồng = 450.000 đồng. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND: 0,20 X 1.8 triệu đồng = 360.000 đồng. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15 X 1.8 triệu đồng = 270.000 đồng. 4. Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã Theo Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức cấp xã được quy định như sau: - Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được UBND cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1). - Cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT. - Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, UBND cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định. - Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm. Ngoài ra, cán bộ, công chức cấp xã còn được hưởng chế độ BHXH và BHYT theo chế độ BHXH, BHYT đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về BHXH và BHYT.
09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ không được thành lập DNTN sau khi thôi chức vụ từ 20/9/2023
Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng. Theo đó, Bộ Xây dựng nêu rõ các lĩnh vực, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau: Lĩnh vực (1) Quy hoạch xây dựng, kiến trúc. (2) Hoạt động đầu tư xây dựng. (3) Phát triển đô thị. (4) Hạ tầng kỹ thuật. (5) Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản. (6) Vật liệu xây dựng. (7) Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng. (8) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giừ 100% vốn điều lệ. (9) Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7). Thời hạn - Trong thời hạn đủ 24 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại các mục (1), (2), (3), (4), (5), (6) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Trong thời hạn đủ 12 tháng kể từ ngày thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong lĩnh vực được quy định tại mục (7), (8) không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý. - Thời hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã đối với người thôi chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt Chương trình, dự án, đề án quy định tại mục (9) là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án. Xem chi tiết tại Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 20/9/2023.
Đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian tới
Ngày 27/3/2023 vừa qua Bộ Nội vụ đang tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Trong đó, có đề xuất 06 chức danh mới với công chức cấp xã trong thời gian sắp tới là nội dung đang được chú ý và lấy ý kiến rộng rãi. (1) Đơn vị hành chính cấp xã có thêm 06 chức danh Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự. - Văn phòng – thống kê. - Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã). - Tài chính – kế toán. - Tư pháp – hộ tịch. - Văn hóa – xã hội. UBND cấp huyện bố trí người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hoặc bố trí cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy cấp xã. (2) Chức vụ của Cán bộ cấp xã - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND. - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. - Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. (3) Dự kiến tăng chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau: - Đơn vị hành chính cấp xã loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 21,0 lần mức lương cơ sở; người hoạt động không chuyên. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 18,0 lần mức lương cơ sở. - Đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 15,0 lần mức lương cơ sở. Đối với đơn vị hành chính cấp xã có số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này thì tổng mức khoán quỹ phụ cấp được tăng thêm tương ứng (1,5 lần mức lương cơ sở/01 người hoạt động không chuyên trách tăng thêm). Áp dụng việc thực hiện phụ cấp quy định tại Nghị định này đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương thực hiện khoán quỹ phụ cấp bao gồm cả hỗ trợ đóng BHYT để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau: - Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. - Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở. Tải về tải dự thảo Nghị định quy định về cán bộ, công chức cấp xã tại đây.
Điều kiện vào viên chức đối với công an, quân đội xuất ngũ
Xuất ngũ là thuật ngữ được sử dụng đối với quân nhân thuộc quân đội nhân dân hoặc công an nhân dân Việt Nam sau khi hoàn thành công tác tại đơn vị. Sau khi xuất ngũ mà người này muốn vào làm viên chức thì cần đáp ứng những điều kiện gì? 1. Quân nhân xuất ngũ có được tiếp nhận vào làm viên chức? Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định điều kiện để tiếp nhận vào làm viên chức vào làm việc tại các cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập đối với công an, quân đội xuất ngũ như sau: Theo đó, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ yếu phải có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và có đóng BHXH bắt buộc. Không kể thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH một lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc. Do đó, để được tiếp nhận vào làm viên chức thì người này phải có ít 05 năm kinh nghiệm và có trình độ đại học trở lên và có đóng BHXH bắt buộc. 2. Xếp lương viên chức được tiếp nhận là công an, quân đội xuất ngũ Việc xếp lương cũng như chế độ đóng BHXH bắt buộc đối với quân nhân là công an, quân đội xuất ngũ khi chuyển sang viên chức sẽ được thực hiện theo khoản 5 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 trước ngày tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức. Ở trình độ đào tạo tương ứng với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận được tính để làm căn cứ xếp lương theo chức danh nghề nghiệp phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận. Việc xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm được tuyển dụng, tiếp nhận thực hiện theo quy định hiện hành. 3. Điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Đối với viên chức được chuyển từ quân nhân xuất ngũ khi muốn thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì cần phải đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP. Theo đó, viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, công an, quân đội xuất ngũ sẽ được tiếp nhận vào làm viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập khi phải có ít nhất 05 năm công tác tại ngũ và có bằng đại học tương ứng cũng như đóng BHXH bắt buộc,
Khi nào thì cán bộ, viên chức được luân chuyển?
Trong quá trình công tác, đôi khi công chức, viên chức lại được điều chuyển đến nhận nhiệm vụ mới trong thời hạn nhất định. Vậy việc điều chuyển này có phải là “luân chuyển”? Và trong trường hợp nào thì công chức, viên chức được điều chuyển khỏi vị trí công tác hiện thời? Điều kiện luân chuyển công chức, viên chức - Minh họa Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 7 Luật cán bộ, công chức 2008 thì luân chuyển là việc cán bộ, công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh quản lý, lãnh đạo khác trong một khoảng thời gian nhất định để được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ. Như vậy, việc luân chuyển chỉ áp dụng những công chức đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện người đó. Việc luân chuyển có thể thực hiện ngay trong chính cơ quan đó hoặc sang một cơ quan khác. Theo khoản 1 Điều 52 Luật này, những cơ sở để tiến hành luân chuyển công chức là yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức nói trong hệ thống các cơ quan, đơn vị. Căn cứ hướng dẫn tại Nghị định 138/2020/NĐ-CP, những công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc một trong những trường hợp sau đây thì thuộc đối tượng được xem xét luân chuyển: - Thuộc diện quy hoạch của đơn vị đang công tác; - Giữ cấp danh cấp trưởng mà theo quy định không được giữ quá hai nhiệm kỳ liên tục tại cùng cơ quan, đơn vị; - Chức danh danh lãnh đạo, quản lý được quy định không do người ở địa phương nắm giữ. Về tiêu chuẩn đối với công chức luân chuyển, ngoài các điều kiện về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, tiềm năng phát triển, nằm trong quy hoạch, sức khỏe công tác, thì còn phải đáp ứng số nhiệm kỳ còn lại. Theo đó, người được luân chuyển phải còn ít nhất 10 năm công tác trước khi đạt tuổi nghỉ hưu, tương đương 02 nhiệm kỳ. Riêng trường hợp luân chuyển để thực hiện hiện chính sách không giữ một chức danh quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp thì chỉ cần 05 năm, tức là 01 nhiệm kỳ. Việc luân chuyển công chức được thực hiện theo quy trình 05 bước: 1. Đề xuất chủ trương. 2. Đề xuất nhân sự. 3. Chuẩn bị nhân sự. 4. Trao đổi với cơ quan, nhân sự được luân chuyển. 5. Tổ chức thực hiện luân chuyển. Thời gian luân chuyển kéo dài trong ít nhất 03 năm (36 tháng). Việc bố trí công tác sau luân chuyển sẽ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ và kết quả nhận xét, đánh giá quá trình công tác. Đối với viên chức. theo quy định của Luật viên chức 2010 thì viên chức không được luân chuyển mà chỉ có thể được biệt phái. Điều 36 Luật này quy định, biệt phái là một viên chức được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong thời hạn nhất định theo quyết định của người đứng đầu đơn vị đang công tác. Thời hạn biệt phái thông thường tối đa không quá 03 năm. Hết thời hạn này thì viên chức quay lại nơi làm việc cũ. Lưu ý, không được biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Hiểu thế nào là chức vụ, thế nào là chức danh?
Về mặt quy định pháp luật thì hiện tại cách hiểu chức vụ và chức danh do trong các quy định của Nhà nước ta vẫn có nhiều điểm chưa rõ ràng. Trong doanh nghiệp thông thường thì chức vụ hay chức danh đều có bản chất như nhau, để chỉ một người có vị trí trong công ty. Còn trong bộ máy Nhà nước, thì khái niệm này chưa được phân biệt rõ. Ví dụ: Tại điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã thì đơn giản đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý và được phê chuẩn thông qua bầu cử được gọi là chức vụ. Còn đối với công chức được tuyển dụng thông thường thì được gọi là chức danh. Như vậy, hiểu đơn giản thì chức vụ sẽ gắn với quyền quản lý như kế toán trưởng, trưởng phòng, chủ tịch UBND, giám đốc Sở - còn chức danh thì gắn với công việc, vd như kế toán viên, cán bộ tư pháp ... Tuy nhiên, trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 lại có cách hiểu khác về chức vụ, chức danh: Điều 83 có tên là Bầu các Chức danh của HĐND, UBND, thế nhưng tại Điều 84 lại có tên là Từ chức, Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND bầu. Điều đó có nghĩa là với cùng một vị trí Chủ tịch HĐND xã. Thì khi chưa bầu được gọi là chức danh. Còn khi người đó đã được bầu bán, phê chuẩn là Chủ tịch HĐND thì được gọi là chức vụ. - nói cách khác, chức danh khi này được hiểu là tên gọi khi chưa có người nắm giữ, còn nếu đã có người nắm giữ thì nó là chức vụ. Về quan điểm riêng thì theo mình "chức vụ sẽ gắn với quyền quản lý như kế toán trưởng, trưởng phòng, chủ tịch UBND, giám đốc Sở - còn chức danh thì gắn với công việc, ví dụ như kế toán viên, cán bộ tư pháp ..."
Chức danh người đại diện theo pháp luật của công ty như thế nào là hợp lý?
Công ty sẽ thêm một người Mr. F làm người thứ nhất đại diện theo pháp luật tại Việt Nam và ông Mr. A là người thứ 2 đại diện theo pháp luật tại VN và chức danh của ông Mr. F là tổng giám đốc, còn chức danh của Mr. A sẽ là thế nào là phù hợp theo pháp luật VN. Người đại diện theo pháp luật này có thể là người Việt Nam được không?
Phân biệt chức vụ và chức danh
Xin các bạn trong diễn đàn Dân luật giúp tôi phân biệt khái niệm "chức vụ và chức danh". Tôi đi họp, thấy trong biên bản người ta hay đề: Ông Nguyễn Văn A, chức vụ: Trưởng phòng X; bà Nguyễn Thị B, chức vụ: Trưởng phòng Y. Vậy còn chức danh là gì? Trên một số báo chí thấy ghi: Chức danh: PGS-TS, chức danh: Bác sĩ,... Trong Luật cán bộ, công chức cũng có ghi: Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ... Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan... Trân trọng cảm ơn các bạn!