Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng, 2 Bộ trưởng; Bầu 2 nhân sự mới
(Chinhphu.vn) - Chiều 26/8, Quốc hội tiến hành phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng hoa chúc mừng các đồng chí vừa được Quốc hội bầu, phê chuẩn. Chiều 26/8, Quốc hội tiến hành phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và bế mạc Kỳ họp. 15h06: Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Chủ tịch nước, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024, Nghị quyết quyết nghị: Ông Lê Minh Trí, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 8 năm 2024. 15h08: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 438/438 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 91,06%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Lê Minh Trí. 15h11: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Lê Minh Trí tuyên thệ Điều hành Phiên họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi được Quốc hội bầu sẽ làm Lễ Tuyên thệ trước Quốc hội. Thực hiện nghi thức Tuyên thệ nhậm chức, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Lê Minh Trí tuyên thệ: “Dưới cờ đỏ sao vàng thiêng liêng của Tổ quốc, trước Quốc hội và đồng bào, cử tri cả nước, tôi - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xin tuyên thệ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó”. 15h19: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Chủ tịch nước, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024 về kết quả bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Nghị quyết quyết nghị: Ông Nguyễn Huy Tiến, Phó Bí thư Ban Cán sự đảng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao giữ chức Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26/8/2024. 15h22: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Thủ tướng Chính phủ, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024, Nghị quyết quyết nghị: phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với: ông Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng; ông Hồ Đức Phớc, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính; ông Bùi Thanh Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 8 năm 2024. 15h24: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 -2026. Dự thảo nghị quyết của Quốc hội quyết nghị: Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Bộ trưởng nhiệm kỳ 2021-2026 đối với các ông: 1, Ông Đỗ Đức Duy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Yên Bái giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2021 -2026. 2, Ông Nguyễn Hải Ninh - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 -2026. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. 15h27: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Dưới sự điều hành của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Huy Tiến. Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 439/439 đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 91,27%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Huy Tiến. 15h29: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 Dưới sự điều hành của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Hòa Bình, ông Hồ Đức Phớc và ông Bùi Thanh Sơn. Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 432/432 đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 89,81%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Hòa Bình, ông Hồ Đức Phớc và ông Bùi Thanh Sơn. 15h31: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021-2026 Kết quả biểu quyết cho thấy, có 426/426 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 88,57%). Như vậy, với đa số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với ông Đỗ Đức Duy và Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với ông Nguyễn Hải Ninh nhiệm kỳ 2021-2026 15h37: Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu bế mạc Kỳ họp Phát biểu bế mạc Kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, sau 01 ngày làm việc nghiêm túc, dân chủ, trách nhiệm cao, Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV đã hoàn thành nội dung chương trình đề ra. Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh, công tác nhân sự đã được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, đạt được sự đồng thuận, thống nhất cao của các vị đại biểu Quốc hội. Quốc hội đã miễn nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với đồng chí Nguyễn Hòa Bình và phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Miễn nhiệm chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với đồng chí Lê Minh Trí để bầu giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Trần Lưu Quang vì đã được Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Bầu đồng chí Nguyễn Huy Tiến giữ chức Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước. Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết về bổ sung số lượng Phó Thủ tướng để Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV có 5 Phó Thủ tướng Chính phủ. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Phớc giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời tiếp tục làm Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi kiện toàn chức danh Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Bùi Thanh Sơn giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời tiếp tục làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Đỗ Đức Duy, giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và đồng chí Nguyễn Hải Ninh, giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Lê Minh Khái và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh nghỉ công tác. Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Lê Thanh Vân. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn nhấn mạnh, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trân trọng cảm ơn sự lãnh đạo sát sao của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trực tiếp là đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trong quá trình chuẩn bị và tiến hành Kỳ họp. Quốc hội đánh giá cao sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội và cơ quan, tổ chức hữu quan. Trân trọng cảm ơn các vị đại biểu Quốc hội đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, thảo luận dân chủ, quyết nghị công tác nhân sự đạt sự đồng thuận, thống nhất cao. “Chúng ta tin tưởng, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành; sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp, đồng bào ta ở nước ngoài, nhất định đất nước ta sẽ vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, công tác đối ngoại và phòng chống tham nhũng, tiêu cực của năm 2024, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; chuẩn bị Đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng”, Chủ tịch Quốc hội cho biết. Các vị đại biểu Quốc hội làm Lễ Chào cờ. Quốc hội khóa XV tổ chức Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Quốc hội họp bất thường xem xét công tác nhân sự Sáng 26/8 tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội khóa XV khai mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Dự lễ khai mạc Kỳ họp có Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm; Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; Thường trực Ban Bí thư Lương Cường; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến; cùng các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và địa phương. Về phía Quốc hội có Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn; các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Khắc Định, Nguyễn Đức Hải, Thượng tướng Trần Quang Phương, Nguyễn Thị Thanh; cùng các đồng chí Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các vị Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương… Các vị đại biểu Quốc hội đã dành một phút tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Quốc hội tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng Trước khi khai mạc Kỳ họp, các vị đại biểu Quốc hội đã làm lễ tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là nhà lãnh đạo đặc biệt xuất sắc, một tấm gương sáng ngời về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, người Đảng viên Cộng sản kiên trung, có uy tín lớn của Đảng, người đại biểu Quốc hội cống hiến trọn đời cho Tổ quốc, cho Nhân dân. Sự ra đi của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là mất mát to lớn không gì bù đắp được đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Để tỏ lòng tiếc thương, ghi nhận đóng góp to lớn của Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các vị đại biểu Quốc hội đã dành một phút tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu khai mạc Kỳ họp. Quốc hội xem xét bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ TNMT, Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC Phát biểu khai mạc Kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ Luật tổ chức Quốc hội; Nội quy Kỳ họp Quốc hội và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Quốc hội khóa XV tổ chức Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Kỳ họp diễn ra trong 01 ngày, thứ hai, ngày 26/8/2024 tại tòa nhà Quốc hội. Quốc hội sẽ tiến hành thảo luận, cho ý kiến về việc miễn nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để nhận nhiệm vụ công tác khác. Phê chuẩn miễn nhiệm 01 Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp để nhận nhiệm vụ công tác khác. Phê chuẩn miễn nhiệm 01 Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nghỉ công tác. Bãi nhiệm 01 đại biểu Quốc hội khóa XV. Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về việc bổ sung 01 Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Phê chuẩn bổ nhiệm 03 Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị các vị đại biểu Quốc hội phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, xem xét, thảo luận kỹ lưỡng, để việc quyết định công tác nhân sự đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt sự đồng thuận, thống nhất cao. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm; Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các vị đại biểu Quốc hội dự phiên khai mạc Kỳ họp Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự phiên khai mạc Kỳ họp. Trước đó, Cổng TTĐT Quốc hội cho biết, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường đã có văn bản về dự kiến Chương trình Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV. Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV để xem xét nội dung về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV diễn ra trong 1 ngày, bắt đầu từ 8 giờ thứ hai ngày 26/8/2024 tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Trước đó, ngày 16/8/2024, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã họp xem xét, cho ý kiến về công tác cán bộ. Tại cuộc họp, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định giới thiệu nhân sự và cho ý kiến để Bộ Chính trị giới thiệu nhân sự kiện toàn lãnh đạo một số cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo quy định. * Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Quốc hội khóa XV đã có 7 kỳ họp bất thường, trong đó 5 kỳ được tổ chức để xem xét, quyết định nhân sự cấp cao. Theo Luật Tổ chức Quốc hội, Quốc hội bầu lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo Quốc hội, lãnh đạo các cơ quan quyền lực Nhà nước. Đồng thời phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. Dự kiến Chương trình Hội nghị Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách lần thứ 6 Căn cứ quy định của pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách lần thứ 6, khóa XV (từ 27-29/8) để thảo luận, góp ý kiến về 12 dự án luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quoc-hoi-hop-bat-thuong-xem-xet-cong-tac-nhan-su-119240823161316314.htm
Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức
Chiều 20/5, Quốc hội đã bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Quốc hội bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức chủ tịch Quốc hội Ngày 20/5, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, các đại biểu Quốc hội đã bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Theo chương trình phiên họp ngày 20/5, kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, Cổng TTĐT Quốc hội cho biết, sau phiên khai mạc kỳ họp, Quốc hội đã họp riêng về công tác nhân sự. Tại phiên họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội. Tiếp đó, các đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn về danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội. Buổi chiều, Quốc hội tiếp tục họp riêng về công tác nhân sự. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn về danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội (nếu có). Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu (Ban kiểm phiếu tiếp tục làm việc tại các lần bỏ phiếu tiếp theo) Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. Sau đó Ban Kiểm phiếu làm việc. Sau nghi nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 và Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội trình bày Báo cáo thẩm tra về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023, Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu. Sau khi có kết quả kiểm phiếu, Quốc hội tiếp tục làm việc về Công tác nhân sự. Phiên làm việc được truyền hình, phát thanh trực tiếp. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội. Với 100% số phiếu đồng ý, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiếp đó, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn tuyên thệ. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu nhậm chức. Xem thêm bài viết: Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV Trung ương giới thiệu bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức chủ tịch Quốc hội Như đã đưa, sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII (sáng 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khóa XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Phát biểu tại cuộc họp, đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Trần Thanh Mẫn điều hành hoạt động của UBTVQH và Quốc hội cho đến khi kiện toàn chức danh Chủ tịch Quốc hội Đồng chí TRẦN THANH MẪN, sinh ngày 12/8/1962; Quê quán xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang; Dân tộc Kinh; Ngày vào Đảng: 25/8/1982; Ngày chính thức: 25/8/1983. Học vị: Tiến sĩ kinh tế. Đồng chí Trần Thanh Mẫn từng đảm nhiệm các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII; Bí thư Trung ương Đảng khóa XII; Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII; Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X; Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XIV (từ 01/04/2021); Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đại biểu Quốc hội các khóa XIII, XIV, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Cần Thơ. Ngày 01/4, tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIV, đồng chí Trần Thanh Mẫn, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được tín nhiệm bầu vào vị trí Phó Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Trần Thanh Mẫn từng đảm nhiệm các chức vụ: Cán bộ Ban trường học huyện đoàn Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; Chánh Văn phòng Huyện đoàn Châu Thành, Ủy viên Ban Chấp hành rồi Ủy viên Ban Thường vụ Huyện đoàn Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; Phó Bí thư thường trực Huyện đoàn rồi Huyện ủy viên, Bí thư Huyện đoàn Châu Thành; Đại biểu HĐND huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Từ 01/1988 - 6/1994: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Phó Bí thư Tỉnh đoàn Hậu Giang, sau đó làm Phó Bí thư tỉnh đoàn rồi Bí thư Tỉnh đoàn Cần Thơ, đại biểu HĐND tỉnh khóa IV; học cử nhân chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh hệ chính quy. Từ 7/1994 - 11/1999: Đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm chức vụ Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Bí thư Đảng ủy Văn phòng UBND tỉnh Cần Thơ. Từ 12/1999 - 12/2003: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Tỉnh ủy viên, Ủy viên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ. Từ 01/2004 - 3/2008: Đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ các chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư Quận ủy Bình Thủy, đại biểu HĐND thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004-2009. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ 3/2008 - 12/2010: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ. Từ 01/2011 - 9/2015: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIII. Từ 10/2015 - 3/2016: Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Đảng đoàn, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ 4/2016 - 6/2017: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII, Phó Bí thư Đảng đoàn, Bí thư Đảng ủy cơ quan, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2014-2019, Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Đại biểu Quốc hội khóa XIV. Tiếp đó, đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm các chức vụ": Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Tại hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) đồng chí Trần Thanh Mẫn được Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng . Từ 6/2018 - 19/9/2019: Đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2014-2019, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Từ 20/9/2019 - 31/01/2021: Đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm chức vụ Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2024, đại biểu Quốc hội khóa XIV Từ 02/2021 - 4/2021: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2024, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Từ 01/4/2021: Tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-bau-dong-chi-tran-thanh-man-giu-chuc-chu-tich-quoc-hoi-11924051818102916.htm Xem thêm bài viết: Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Đại tướng Tô Lâm, đồng chí Trần Thanh Mẫn được giới thiệu bầu làm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dự cuộc họp - Ảnh TTXVN Theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, 10 giờ, thứ Bảy, ngày 18/5/2024, tại Văn phòng Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt. Tham dự có đồng chí Lương Cường, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu đồng chí Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 (sáng ngày 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khoá XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đại tướng Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung Có thể khẳng định, trong nửa đầu nhiệm kỳ khoá XIII và nửa đầu năm 2024, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã luôn luôn giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; đặc biệt tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị quan trọng; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề đột xuất phát sinh; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả tích cực. Về một số công việc trọng tâm trong thời gian tới, lãnh đạo chủ chốt nhấn mạnh, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, chúng ta đang và sẽ phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức, vì vậy yêu cầu rất quan trọng là cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, mà trước hết là trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo chủ chốt, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung; cụ thể là: Cần tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình làm việc năm 2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khẩn trương tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Trung ương, sớm hoàn chỉnh Đề cương chi tiết, xây dựng dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng để trình Hội nghị Trung ương 10; khẩn trương ban hành Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; chỉ đạo quán triệt, cụ thể hoá, triển khai thực hiện ở các cấp uỷ, tổ chức đảng bảo đảm chặt chẽ, sát thực. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt - Ảnh TTXVN Thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ với các nước, các đối tác quan trọng, ưu tiên, thúc đẩy và tổ chức chu đáo các sự kiện đối ngoại trong và ngoài nước, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Làm tốt công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/dai-tuong-to-lam-va-dong-chi-tran-thanh-man-duoc-trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-de-bau-lam-chu-tich-nuoc-chu-tich-quoc-hoi-102240518170008521.htm
Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Chủ tịch Quốc hội có quyền hạn ra sao?
Thành viên của Chính phủ là những người lãnh đạo chủ chốt các cơ quan chính phủ, vậy Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội ra sao? (1) Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ, theo đó: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, các thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) gồm: - Chủ tịch Quốc hội - Các Phó Chủ tịch Quốc hội - Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Như vậy, Chủ tịch Quốc hội là thành viên của UBTVQH. Theo Điều 73 Hiến pháp 2013 có quy định: - Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. - Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. - Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội. Căn cứ theo các quy định trên, Chủ tịch Quốc hội không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ (2) Chủ tịch Quốc hội có quyền hạn ra sao? Căn cứ theo Điều 64 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Chủ tịch Quốc hội có các quyền hạn và nhiệm vụ sau: - Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội. - Lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ký Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức. - Triệu tập và chủ tọa hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết. - Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. - Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội. - Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.
Quốc hội là gì? Người đứng đầu Quốc hội là ai?
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiếng Anh: National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam), được gọi ngắn gọn hơn là Quốc hội Việt Nam hay đơn giản là Quốc hội. Qua bài viết cùng tìm hiểu thêm về cơ quan này. 1. Quốc hội là gì? Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp của một quốc gia. Theo nghĩa Hán Việt, Quốc hội là đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (hay còn gọi là quốc dân đại hội). - Quốc hội ra đời khi có sự xuất hiện của nhà nước tư sản với mục đích giải quyết, điều hoà mâu thuẫn giữa các giai cấp thông qua Hiến pháp và pháp luật. - Tại Việt Nam, Quốc hội ra đời cùng với nhà nước Việt Nam vào ngày mùng 06 tháng 01 năm 1946, sau cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên với tên gọi ban đầu là Quốc dân Đại hội hay Quốc dân Đại biểu Đại hội. - Tên gọi Quốc hội chính thức được công bố tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa I, diễn ra vào ngày 01 tháng 01 năm 1960. - Từ năm 1946 đến nay, Việt Nam đã trải qua tổng cộng 15 lần bầu cử Quốc hội. Hiện nay đang là kỳ Quốc hội khoá XV (2021 - 2026). Cơ quan này có các chức năng chính: + Lập hiến, lập pháp. + Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. + Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước. + Quyết định vấn đề chiến tranh hay hòa bình. + Quyết định trưng cầu ý dân. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội kéo dài 5 năm. Mỗi năm Quốc hội họp thường kỳ 2 lần. Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Bộ máy hoạt động của Quốc hội gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (cơ quan thường trực), Hội đồng dân tộc và 12 Ủy ban, Ban và Viện khác. 2. Người đứng đầu Quốc hội là ai? - Chủ tịch Quốc hội là người có thẩm quyền cao nhất và đứng đầu Quốc hội - cơ quan lập pháp của Việt Nam và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội cũng đồng thời là Chủ tịch của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Quốc hội thường kéo dài 5 năm. - Trước năm 1981, tên gọi của Chủ tịch Quốc hội là Trưởng ban Thường trực Quốc hội. Thời điểm đó, hoạt động của Quốc hội còn yếu và khá mờ nhạt, do đó quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội cũng bị hạn chế. - Hiện nay, theo Hiến pháp Việt Nam, Quốc hội là cơ quan lập pháp, đại diện cho toàn thể nhân dân và có quyền lực cao nhất. Từ đó, củng cố địa vị và quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội trong hệ thống chính trị của Việt Nam. - Từ khi ra đời đến nay, Quốc hội đã trải qua 15 khoá làm việc với 13 đời Chủ tịch Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Việt Nam là Nguyễn Văn Tố. Trường Chinh là Chủ tịch Quốc hội thứ 4 và là người tại nhiệm lâu nhất. Chủ tịch Quốc hội hiện nay (khóa XV 2021 - 2026) là ông Vương Đình Huệ. - Trong số các đời Chủ tịch Quốc hội Việt Nam từ trước đến nay, bà Nguyễn Thị Kim Ngân là người phụ nữ đầu tiên và duy nhất nắm giữ chức vụ Chủ tịch Quốc hội khoá XI. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng vai trò của người phụ nữ trong xã hội, khẳng định việc bình đẳng nam nữ luôn được duy trì trong các hoạt động của Nhà nước và tổ chức bộ máy chính quyền. Như vậy, Quốc hội là cơ quan nắm giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng đất nước trên mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, quốc phòng,...Trải qua hàng chục năm đổi mới, đến nay Quốc hội Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện về tổ chức và vai trò. Thách thức đặt ra của các cấp lãnh đạo đó là bản lĩnh chính trị vững vàng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng là đại biểu của nhân dân.
Thắc mắc về kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII?
Mấy bạn cho mình hỏi ngu xíu nhé: hồi còn đi học, nhớ quy trình bầu cử các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng nhiệm kỳ mới là sau khi bầu xong đại biểu Quốc hội khóa mới. Vậy nghĩa là phải bầu xong đại biểu Quốc hội khóa XIV rồi mới bầu các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng. Còn sao kỳ họp Quốc hội này khác với cái mình đã học, chưa bầu đại biểu Quốc hội khóa mới đã bầu Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước với Thủ tướng rồi. Ai biết giải đáp giúp mình nhé! Mình cám ơn nhiều nhiều Như trong Khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Quốc hội 2014 có nêu: Điều 95. Trách nhiệm chủ tọa các phiên họp Quốc hội 2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa các phiên họp của Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới. => Như vậy, theo quy định này thì Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phải khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa XIV và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới? Tương tự với Chủ tịch nước tại Điều 87 Hiến pháp 2013 có nêu: Điều 87. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Điều 3 Luật tổ chức Chính phủ 2015 cũng nêu: Điều 3. Nhiệm kỳ của Chính phủ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
Điều kiện được làm đại biểu Quốc hội
>>> 10 đầu việc của một đại biểu Quốc hội Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội đang đến dần, và sắp tới đây, ngày 13/03/2016 sẽ là hạn chót nhận đơn tự ứng cử vào đại biểu Quốc hội. Theo Nghị quyết 1140/2016/UBTVQH13 dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH khóa XIV và số lượng người của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương được giới thiệu ứng cử ĐBQH khóa XIV là 198 đại biểu, bằng 39,6%. Trong đó, cơ cấu, thành phần được dự kiến phân bổ là: - Các cơ quan Đảng 11 đại biểu. - Cơ quan Chủ tịch nước 3 đại biểu. - Các cơ quan của Quốc hội (ĐBQH chuyên trách ở Trung ương) 114 đại biểu, trong đó dự kiến khoảng 20% đại biểu là phụ nữ và khoảng 10% đại biểu là người dân tộc thiểu số. - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ là 18 đại biểu, phấn đấu có đại biểu là phụ nữ và đại biểu là người dân tộc thiểu số Đại biểu Quốc hội là vị trí cao quý, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước, là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước trong Quốc hội. Do vậy, để được làm đại biểu Quốc hội cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, cụ thể: 1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Công dân ứng cử đại biểu Quốc hội (người được giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử) phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. - Đơn ứng cử. - Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. - Tiểu sử tóm tắt và 3 ảnh màu, nền trắng, cỡ 4x6cm; sau ảnh ghi họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán (tỉnh, thành phố). - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử. Mẫu hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội do Hội đồng bầu cử ban hành thống nhất trong cả nước. Những người không được ứng cử đại biểu Quốc hội: 1. Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. 2. Người đang bị khởi tố bị can. 3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án. 4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích. 5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Theo Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2014.
Tên của người đứng đầu các cơ quan nhà nước
Vài tuần trước, mình có gặp một nhóm các bạn sinh viên Luật sắp ra trường, ngồi nói chuyện chia sẻ chuyện mới ra trường, rồi mình hỏi Thủ tướng Chính phủ hiện nay là ai? Mấy bạn này ú ớ…Thế Chủ tịch Quốc hội hiện nay là ai? Mấy bạn cũng tiếp tục… Một thực tế hiện nay, nhiều bạn học Luật nhưng chỉ học những lý thuyết suông trên sách vở, nhiều sự kiện diễn ra xung quanh mình, đặc biệt là các tin thời tự liên quan đến pháp luật, cơ quan nhà nước lại mù tịt. Mình còn nhớ một người thầy dạy đại học cho mình trước kia cũng hỏi tương tự câu như vậy, cả lớp được vài người trả lời được, thế là số còn lại bị mắng “Tin gì mà liên quan đến hotboy, hotgirl…thì hay lắm, còn những cái gì liên quan thực tế đến cái mình học thì hỏi gì cũng không biết” Bây giờ, mình sẽ giúp các bạn hệ thống lại tên của các vị lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp trung ương nhe. Cơ quan lập pháp Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch nước Trương Tấn Sang Cơ quan hành pháp Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc Hoàng Trung Hải Vũ Văn Ninh Vũ Đức Đam Phạm Bình Minh (kiêm Bộ trưởng Bộ ngoại giao) Bộ trường Bộ Quốc Phòng Phùng Quang Thanh Bộ trưởng Bộ Công an Trần Đại Quang Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải Chuyền Bộ trưởng Giao thông vận tải Đinh La Thăng Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Phạm Vũ Luận Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông Nguyễn Bắc Son Bộ trưởng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Cao Đức Phát Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Thái Bình Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trưởng Khoa học Công nghệ Nguyễn Quân Bộ trưởng Văn hóa Thể thao và Du lịch Hoàng Tuấn Anh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường Nguyễn Minh Quang Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên Tổng Thanh tra Chính phủ Huỳnh Phong Tranh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Bình Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Giàng Seo Phử Cơ quan tư pháp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Trương Hòa Bình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Hòa Bình
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật tổ chức Quốc hội 2014. Mình có đính kèm file word bên dưới để các bạn có thể tải về sử dụng khi cần thiết.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 7: Tổ chức hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội là nội dung sẽ được đề cập tại phần này. 63. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội Quy định chi tiết khi nào thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội và cơ cấu tổ chức của cơ quan này: * Các trường hợp thành lập Ủy ban lâm thời - Thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội. - Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. * Cơ cấu tổ chức của Ủy ban lâm thời - Gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Thành viên của Ủy ban lâm thời là đại biểu Quốc hội. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban lâm thời do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Quốc hội giao. Báo cáo kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra. Quốc hội xem xét và ra nghị quyết về kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời. - Ủy ban lâm thời chấm dứt hoạt động sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ. (Căn cứ Điều 66, 88, 89 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 64. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Phân loại Ủy viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban Quốc hội thành Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và Ủy viên khác: - Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Thay đổi quy định về việc bầu, phê chuẩn các vị trí của Hội đồng dân tộc, Ủy ban Quốc hội - Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu. - Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Bổ sung thêm quy định sau: - Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp. Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên thường trực. (Căn cứ Điều 67 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 65. Thêm nguyên tắc làm việc và trách nhiệm báo cáo của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 68 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc Cụ thể nhiệm vụ sau của Hội đồng dân tộc - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách. - Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ. (Chỉ tham gia ý kiến về việc ban hành văn bản của Chính phủ, mà không phải nhiều cơ quan như trước đây) - Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc. (Căn cứ Điều 69 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 67. Cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. - Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, bảo đảm kỹ thuật lập pháp đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thẩm tra kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp. - Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. (Căn cứ Điều 70 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp Bổ sung một số nội dung sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng. (Căn cứ Điều 71 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế Bổ sung các nội dung sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Chủ trì thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; thẩm tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện chính sách kinh tế. - Trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh. (Căn cứ Điều 72 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách Thêm các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, việc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và tổng quyết toán ngân sách nhà nước. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài chính, ngân sách. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước. (Căn cứ Điều 73 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh Bổ sung thêm chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội. (Căn cứ Điều 74 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Bổ sung các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo, du lịch, thể thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. (Căn cứ Điều 75 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban về các vấn đề xã hội Bổ sung các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội. (Căn cứ Điều 76 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 74. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. (Căn cứ Điều 77 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 6: Ở phần này, mình tiếp tục đề cập đến các nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau: 53. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân Cụ thể nội dung hoạt động này như sau: - Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Quyết định bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. - Quyết định giải tán hoặc theo đề nghị của Chính phủ quyết định giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân. (Căn cứ Điều 55 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 54. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chính phủ. - Đề án về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 56 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 55. Quyết định tình trạng chiến tranh, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp Quy định cụ thể hơn về nội dung này như sau: - Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương khi trong cả nước, một hoặc nhiều địa phương có thảm họa lớn do thiên nhiên hoặc con người gây ra, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng, đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân hoặc có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Khi không còn tình trạng khẩn cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. (Căn cứ Điều 57 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 56. Cụ thể hóa trách nhiệm đối ngoại của Ủy ban thường vụ Quốc hội - Báo cáo Quốc hội những vấn đề thuộc chính sách đối ngoại của Nhà nước liên quan đến quan hệ với Quốc hội các nước, với các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc tế khác. Trong thời gian Quốc hội không họp, xem xét báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại; cho ý kiến về những vấn đề thuộc chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước trước khi trình Quốc hội. - Quyết định đăng cai tổ chức hội nghị của các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực tại Việt Nam. - Quyết định việc thành lập, quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức nghị sĩ hữu nghị Việt Nam. - Thông qua chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các nhóm nghị sĩ hữu nghị, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội. - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Quốc hội; xem xét báo cáo kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Quốc hội tại nước ngoài và đoàn Quốc hội nước ngoài, tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc với Quốc hội Việt Nam; xem xét báo cáo kết quả các hội nghị quốc tế do Quốc hội đăng cai tổ chức. (Căn cứ Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 57. Tổ chức trưng cầu ý dân Thêm nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc trưng cầu ý dân: - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về hình thức phiếu trưng cầu, trình tự bỏ phiếu và kiểm phiếu; quyết định thời gian cụ thể trưng cầu ý dân, nội dung ghi trên phiếu trưng cầu ý dân căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về việc trưng cầu ý dân; kiểm tra, giám sát việc trưng cầu ý dân. - Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm công bố kết quả trưng cầu ý dân với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 59 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 58. Phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Thêm quy định về phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội: - Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chủ tịch Quốc hội chủ tọa phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. - Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, trường hợp không thể tham dự phiên họp thì phải báo cáo lý do để Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định. - Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội bàn về những nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. - Đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội khi bàn về những nội dung có liên quan. (Căn cứ Điều 60 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 59. Thời gian tiến hành phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Ngoài quy định về thời gian thường kỳ như trước đây, bổ sung trường hợp thời gian họp bất thường: Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội họp theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội hoặc khi có đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hay của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 61 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 60. Dự kiến chương trình và quyết định triệu tập phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc chuẩn bị phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình, quyết định thời gian họp và các biện pháp bảo đảm. Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị những nội dung được Chủ tịch Quốc hội phân công. - Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội, căn cứ vào chương trình công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và tình hình, tiến độ chuẩn bị các nội dung dự kiến trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chuẩn bị dự kiến chương trình phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. Dự kiến chương trình phiên họp phải được gửi xin ý kiến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trước khi trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định. - Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội gửi dự kiến chương trình phiên họp đã được Chủ tịch Quốc hội quyết định đến cơ quan, tổ chức có nội dung trình Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp; gửi dự kiến chương trình phiên họp cùng với quyết định triệu tập phiên họp đến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. - Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị, thẩm tra các dự án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. (Căn cứ Điều 62 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 61. Tài liệu phục vụ phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Rút ngắn thời gian gửi tài liệu trước phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ xem xét những vấn đề trong chương trình phiên họp khi có đầy đủ các văn bản cần thiết. - Các tài liệu phục vụ phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 05 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. (trước đây quy định chậm nhất là 07 ngày trước ngày họp) Trong trường hợp phiên họp được triệu tập bất thường thì tài liệu phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 02 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. (Căn cứ Điều 63 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội Bổ sung một số nội dung sau: - Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức. (Căn cứ Điều 64 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 5: Ủy ban thường vụ Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Quốc hội, là bộ máy giúp việc quan trọng cho Quốc hội. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội như thế nào sẽ được đề cập tại phần này. 42. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội Vẫn giữ nguyên vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ sung thêm nội dung sau: Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. (Căn cứ Điều 44 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 43. Trách nhiệm của các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công; tham gia các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Trong trường hợp được sự ủy nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thay mặt Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc với bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khác và báo cáo kết quả làm việc với Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 45 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 44. Phối hợp công tác giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân Nhằm quản lý chặt chẽ giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Luật tổ chức Quốc hội 2014 quy định sự phối hợp giữa các cơ quan này. - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức khác và công dân tham gia khi cần thiết. - Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 45. Bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội - Dự kiến chương trình kỳ họp; quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội. - Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét, cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật, dự thảo nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội; xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội; dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, đề nghị Quốc hội điều chỉnh chương trình khi cần thiết. - Tổ chức để Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và những nội dung khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. - Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước; đề xuất các vấn đề trình Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội. (Căn cứ Điều 47 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 46. Xây dựng luật, pháp lệnh Ngoài các nhiệm vụ về xây dựng luật, pháp lệnh tại Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm quy định sau: - Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. - Chỉ đạo việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của các đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo luật và trình Quốc hội xem xét, thông qua. (Căn cứ Điều 48 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 47. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh Quy định cụ thể nhiệm vụ giải thích Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải làm những gì? - Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc kiến nghị của đại biểu Quốc hội quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. - Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. - Dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung quy định được giải thích của Hiến pháp, luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 49 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 48. Giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội Thêm cơ quan mà Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát là Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Đồng thời, bổ sung quy định sau: Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, điều chỉnh chương trình giám sát của Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 50 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 49. Đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương Tách rời quy định về đình chỉ và bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất. - Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 51 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 50. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và Ủy ban của Quốc hội Không quy định một cách chung chung như trước đây, nhiệm vụ này được quy định cụ thể tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các báo cáo, dự án khác, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định; phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nội dung thuộc chương trình giám sát của Quốc hội và những nội dung khác theo yêu cầu của Quốc hội; giao Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát một số vấn đề trong chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội định kỳ báo cáo về chương trình, kế hoạch hoạt động và việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Hội đồng, Ủy ban. - Điều phối các hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội diễn ra tại cùng một địa bàn hoặc đối với cùng một cơ quan, tổ chức. - Xem xét và trả lời kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. - Khi cần thiết, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. (Căn cứ Điều 52 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 51. Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Quy định cụ thể vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước. - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội. - Quyết định số Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban của Quốc hội; phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Hội đồng theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc; phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Ủy ban theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. - Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Phê chuẩn kết quả bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội. - Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 53 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 52. Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội Thêm nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong hoạt động với đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. - Hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. - Tiếp nhận chất vấn của đại biểu Quốc hội để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn; tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội xem xét kiến nghị của đại biểu Quốc hội quy định trên; xem xét, trả lời kiến nghị khác của đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, cử đoàn giám sát, đoàn công tác về địa phương xem xét các vấn đề mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị. - Quy định hoạt động phí, các khoản phụ cấp, các chế độ khác và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội; quyết định phân bổ kinh phí hoạt động cho các Đoàn đại biểu Quốc hội. - Xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, người trúng cử đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp; quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị khởi tố bị can; báo cáo với Quốc hội về việc đại biểu Quốc hội mất quyền đại biểu. - Xem xét, quyết định việc chuyển đại biểu Quốc hội đến sinh hoạt tại Đoàn đại biểu Quốc hội khác trong trường hợp đại biểu chuyển công tác đến tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương. Xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội công tác về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu Quốc hội. - Quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 54 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội là nội dung tiếp tục được đề cập tại phần này. 11. Lấy phiếu tín nhiệm Đây là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước. + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 12. Thêm trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm - Ngoài các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, còn thêm trường hợp: Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên mà có từ 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. - Quy định lại việc miễn nhiệm trong trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội tín nhiệm. (Căn cứ Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 13. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính Vẫn theo quy định cũ, bổ sung thêm 02 nội dung: - Các quyết định này được thực hiện theo đề nghị của Chính phủ. - Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. (Căn cứ Điều 14 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 14. Cụ thể việc bãi bỏ văn bản trái với Hiến pháp, nghĩ quyết của Quốc hội theo đề nghị của cơ quan nào Cơ quan ban hành Cơ quan đề nghị bãi bỏ - Chủ tịch nước. - Chính phủ. - Thủ tướng Chính phủ. - Tòa án nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 15 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 15. Quyết định đại xá Theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 16 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 16. Cụ thể nhiệm vụ quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình của Quốc hội - Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh. - Trường hợp có chiến tranh, Quốc hội quyết định giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt. - Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. (Căn cứ Điều 17 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 17. Phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quy định cụ thể các vấn đề liên quan trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hay chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 18 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 18. Trưng cầu ý dân Cụ thể hóa trách nhiệm trưng cầu ý dân của Quốc hội. - Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. - Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân. (Căn cứ Điều 19 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 19. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải quyết kiến nghị của cử tri cả nước Bổ sung thêm một số nội dung về quy định này. - Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Quốc hội xem xét báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả giải quyết. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 1: Ở phần này, mình sẽ giới thiệu các nội dung mới liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. 1. Vị trí, chức năng của Quốc hội Về cơ bản, vị trí và chức năng của Quốc hội không thay đổi, tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cách nhìn từ Hiến pháp 2013, vai trò của Nhân dân ngày càng được trân trọng hơn. Từ “nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2001 đã chuyển thành từ “Nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 2. Nhiệm kỳ Quốc hội Vẫn giữ nguyên theo Luật tổ chức Quốc hội 2001. Đồng thời, quy định thêm các nội dung sau: - 60 ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ sẽ theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Tuy nhiên, việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 3. Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội - Bỏ quy định Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Hiệu quả hoạt động của Quốc hội: ngoài việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 4. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan cùng Quốc hội trong việc làm và sửa đổi Hiến pháp - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. - Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hay ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 5. Làm luật và sửa đổi luật Cụ thể nội dung sau: Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật. Các nội dung còn lại vẫn được giữ nguyên. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 6. Quốc hội thêm cơ quan giám sát tối cao Ngoài các cơ quan mà Quốc hội có vai trò giám sát tối cao theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm các cơ quan sau: - Hội đồng bầu cử quốc gia. - Kiểm toán nhà nước. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 7. Cụ thể các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội mà Quốc hội có vai trò quyết định - Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. - Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước - Về việc bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội hay Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội: bổ sung thêm quy định “Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.” - Quốc hội chỉ còn quyền bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (không còn nhiệm vụ bầu Phó Chủ tịch, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên của các cơ quan này) - Bổ sung thêm các quyền bầu sau: Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trên đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Ngoài các chức danh Quốc hội có quyền phê chuẩn theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm quyền phê chuẩn với các chức danh sau: - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 10. Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Quy định cụ thể đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan nào. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định trên. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Hệ số lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước
> Hệ số phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước và đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách I- CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH MỘT MỨC LƯƠNG: STT Chức danh Hệ số lương 1 Chủ tịch nước 13,00 2 Chủ tịch Quốc hội 12,50 3 Thủ tướng Chính phủ 12,50 II. CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH HAI BẬC LƯƠNG: STT Chức danh Bậc 1 Bậc 2 Hệ số lương Hệ số lương 1 Phó chủ tịch nước 11,10 11,70 2 Phó chủ tịch Quốc hội 10,40 11,00 3 Phó Thủ tướng Chính phủ 10,40 11,00 4 Chánh án Toà án nhân dân tối cao 10,40 11,00 5 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 10,40 11,00 6 Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 9,80 10,40 7 Chủ tịch Hội đồng dân tộc 9,70 10,30 8 Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 9,70 10,30 9 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 9,70 10,30 10 Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 9,70 10,30 Theo Quyết định 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2014.
Cập nhật tin tức kỳ họp thứ 6 khóa XIII của Quốc hội
Sáng nay (21/10), kỳ họp thứ 6 khóa XIII của Quốc hội bắt đầu ngày làm việc đầu tiên và kéo dài đến 30/11/2013. Tại kỳ họp này Quốc hội sẽ thông qua 8 dự Luật: - Luật Đất đai (sửa đổi); - Luật việc làm; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy, chữa cháy; - Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật; - Luật tiếp công dân; - Luật đấu thầu (sửa đổi); - Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi); Và cho ý kiến về 12 dự án Luật khác. Ngoài ra, thông qua các Dự thảo sau: - Sửa đổi Hiến pháp năm 1992; - Nghị quyết về việc thi hành Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2013); - Nghị quyết về dự toán, phân bổ ngân sách trung ương năm 2014; - Nghị quyết về quy hoạch tổng thể thủy điện; - Nghị quyết về việc phát hành bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ cho một số dự án quan trọng, cấp bách... Quý thành viên có tin tức gì về kỳ họp này hoặc vấn đề liên quan về kỳ họp này vui lòng post vào đây đề mọi người cũng xem, cùng biết và cùng bình luận nhé! Trân trọng cảm ơn!
Chủ tịch Quốc hội đặt ra nghi vấn “tham nhũng”, bạn nghĩ gì về điều đó?
(VTC News) Nói về thực trạng một số cán bộ tham nhũng, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đặt nghi vấn: “Không lấy tiền chỗ này chỗ kia, lấy gì mà chơi? Chức vụ này chức vụ kia, lấy gì mà chạy?” Thành viên Dân Luật nghĩ gì về nghi vấn này?
Cùng theo dõi phiên chất vấn của Đại Biểu Quốc Hội.
Đây là topic cập nhật thông tin liên quan đến các buổi chất vấn Đại biểu Quốc Hội. Chương trình phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn (Diễn ra từ 12-14/6/2013, được truyền hình, phát thanh trực tiếp) Thứ Tư, ngày 12/6/2013 Chiều * Từ 14h00 đến 14h10: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu khai mạc phiên chất vấn. * Từ 14h10 đến 14h25: - Trưởng ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nguyễn Đức Hiền trình bày báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa 13. * Từ 14h25 đến 14h40: - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân thay mặt Chính phủ trình bày báo cáo về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn. * Từ 14h40 đến 17h00 (giải lao từ 15h30-15h50): - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Thứ Năm, ngày 13/6/2013 Sáng * Từ 08h00 đến 08h40: - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 08h40 đến 08h50: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. * Từ 08h50 đến 11h30 (giải lao từ 9h30-9h50): - Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Chiều * Từ 14h00 đến 14h20: - Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 14h20 đến 14h30: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch. * Từ 14h30 đến 17h00 (giải lao từ 15h30-15h50): - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao, Công an và Quốc phòng tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Thứ Sáu, ngày 14/6/2013 Sáng * T��� 08h00 đến 08h30: - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 08h30 đến 08h40: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. * Từ 08h40 đến 11h20 (giải lao từ 9h30-9h50): - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tư pháp, Công an; Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao, Tổng thanh tra Chính phủ tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). * Từ 11h20 đến 11h30: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao. Chiều * Từ 14h00 đến 14h10: - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thay mặt Chính phủ phát biểu làm rõ thêm một số vấn đề liên quan đến nội dung các nhóm vấn đề chất vấn. * Từ 14h10 đến 16h45 (giải lao từ 15h30-15h50): - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. * Từ 16h45 đến 17h00: - Chủ tịch Quốc hội phát biểu kết thúc toàn bộ phiên chất vấn và trả lời chất vấn.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng, 2 Bộ trưởng; Bầu 2 nhân sự mới
(Chinhphu.vn) - Chiều 26/8, Quốc hội tiến hành phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tặng hoa chúc mừng các đồng chí vừa được Quốc hội bầu, phê chuẩn. Chiều 26/8, Quốc hội tiến hành phê chuẩn bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và bế mạc Kỳ họp. 15h06: Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Chủ tịch nước, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024, Nghị quyết quyết nghị: Ông Lê Minh Trí, Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 8 năm 2024. 15h08: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 438/438 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 91,06%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Lê Minh Trí. 15h11: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Lê Minh Trí tuyên thệ Điều hành Phiên họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi được Quốc hội bầu sẽ làm Lễ Tuyên thệ trước Quốc hội. Thực hiện nghi thức Tuyên thệ nhậm chức, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Lê Minh Trí tuyên thệ: “Dưới cờ đỏ sao vàng thiêng liêng của Tổ quốc, trước Quốc hội và đồng bào, cử tri cả nước, tôi - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xin tuyên thệ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Nhân dân, với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao phó”. 15h19: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Chủ tịch nước, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024 về kết quả bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026, Nghị quyết quyết nghị: Ông Nguyễn Huy Tiến, Phó Bí thư Ban Cán sự đảng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao giữ chức Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26/8/2024. 15h22: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 Trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường cho biết, căn cứ Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Nội quy Kỳ họp Quốc hội, Tờ trình của Thủ tướng Chính phủ, Biên bản kiểm phiếu ngày 26/8/2024, Nghị quyết quyết nghị: phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với: ông Nguyễn Hòa Bình, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng; ông Hồ Đức Phớc, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính; ông Bùi Thanh Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 8 năm 2024. 15h24: Ủy viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội Bùi Văn Cường trình bày dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 -2026. Dự thảo nghị quyết của Quốc hội quyết nghị: Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Bộ trưởng nhiệm kỳ 2021-2026 đối với các ông: 1, Ông Đỗ Đức Duy - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Yên Bái giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhiệm kỳ 2021 -2026. 2, Ông Nguyễn Hải Ninh - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Khánh Hòa giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 -2026. Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ khi được Quốc hội biểu quyết thông qua. 15h27: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 Dưới sự điều hành của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Huy Tiến. Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 439/439 đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 91,27%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc bầu Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Huy Tiến. 15h29: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 Dưới sự điều hành của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Hòa Bình, ông Hồ Đức Phớc và ông Bùi Thanh Sơn. Kết quả biểu quyết điện tử cho thấy, có 432/432 đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 89,81%). Như vậy, với đại đa số đại biểu Quốc hội có mặt tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm một số Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Nguyễn Hòa Bình, ông Hồ Đức Phớc và ông Bùi Thanh Sơn. 15h31: Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021-2026 Kết quả biểu quyết cho thấy, có 426/426 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành (chiếm tỷ lệ 88,57%). Như vậy, với đa số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với ông Đỗ Đức Duy và Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với ông Nguyễn Hải Ninh nhiệm kỳ 2021-2026 15h37: Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu bế mạc Kỳ họp Phát biểu bế mạc Kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, sau 01 ngày làm việc nghiêm túc, dân chủ, trách nhiệm cao, Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV đã hoàn thành nội dung chương trình đề ra. Chủ tịch Quốc hội nhấn mạnh, công tác nhân sự đã được thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, đạt được sự đồng thuận, thống nhất cao của các vị đại biểu Quốc hội. Quốc hội đã miễn nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đối với đồng chí Nguyễn Hòa Bình và phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026. Miễn nhiệm chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với đồng chí Lê Minh Trí để bầu giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Trần Lưu Quang vì đã được Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Bầu đồng chí Nguyễn Huy Tiến giữ chức Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước. Quốc hội cũng đã thông qua Nghị quyết về bổ sung số lượng Phó Thủ tướng để Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV có 5 Phó Thủ tướng Chính phủ. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Phớc giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời tiếp tục làm Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi kiện toàn chức danh Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Bùi Thanh Sơn giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026; đồng thời tiếp tục làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm đồng chí Đỗ Đức Duy, giữ chức Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và đồng chí Nguyễn Hải Ninh, giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2026. Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ miễn nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ đối với đồng chí Lê Minh Khái và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Đặng Quốc Khánh nghỉ công tác. Bãi nhiệm đại biểu Quốc hội khóa XV đối với ông Lê Thanh Vân. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn nhấn mạnh, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trân trọng cảm ơn sự lãnh đạo sát sao của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trực tiếp là đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trong quá trình chuẩn bị và tiến hành Kỳ họp. Quốc hội đánh giá cao sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội và cơ quan, tổ chức hữu quan. Trân trọng cảm ơn các vị đại biểu Quốc hội đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, thảo luận dân chủ, quyết nghị công tác nhân sự đạt sự đồng thuận, thống nhất cao. “Chúng ta tin tưởng, dưới sự lãnh đạo của Đảng; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành; sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, cộng đồng doanh nghiệp, đồng bào ta ở nước ngoài, nhất định đất nước ta sẽ vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, công tác đối ngoại và phòng chống tham nhũng, tiêu cực của năm 2024, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; chuẩn bị Đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng”, Chủ tịch Quốc hội cho biết. Các vị đại biểu Quốc hội làm Lễ Chào cờ. Quốc hội khóa XV tổ chức Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Quốc hội họp bất thường xem xét công tác nhân sự Sáng 26/8 tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội khóa XV khai mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Dự lễ khai mạc Kỳ họp có Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm; Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; Thường trực Ban Bí thư Lương Cường; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến; cùng các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo các cơ quan Trung ương và địa phương. Về phía Quốc hội có Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn; các đồng chí Phó Chủ tịch Quốc hội: Nguyễn Khắc Định, Nguyễn Đức Hải, Thượng tướng Trần Quang Phương, Nguyễn Thị Thanh; cùng các đồng chí Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các vị Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương… Các vị đại biểu Quốc hội đã dành một phút tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Quốc hội tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng Trước khi khai mạc Kỳ họp, các vị đại biểu Quốc hội đã làm lễ tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là nhà lãnh đạo đặc biệt xuất sắc, một tấm gương sáng ngời về học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, người Đảng viên Cộng sản kiên trung, có uy tín lớn của Đảng, người đại biểu Quốc hội cống hiến trọn đời cho Tổ quốc, cho Nhân dân. Sự ra đi của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng là mất mát to lớn không gì bù đắp được đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Để tỏ lòng tiếc thương, ghi nhận đóng góp to lớn của Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các vị đại biểu Quốc hội đã dành một phút tưởng niệm Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu khai mạc Kỳ họp. Quốc hội xem xét bổ nhiệm 3 Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ TNMT, Bộ trưởng Bộ Tư pháp; bầu Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC Phát biểu khai mạc Kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cho biết, căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; căn cứ Luật tổ chức Quốc hội; Nội quy Kỳ họp Quốc hội và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Quốc hội khóa XV tổ chức Kỳ họp bất thường lần thứ 8 để xem xét quyết định về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Kỳ họp diễn ra trong 01 ngày, thứ hai, ngày 26/8/2024 tại tòa nhà Quốc hội. Quốc hội sẽ tiến hành thảo luận, cho ý kiến về việc miễn nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để nhận nhiệm vụ công tác khác. Phê chuẩn miễn nhiệm 01 Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp để nhận nhiệm vụ công tác khác. Phê chuẩn miễn nhiệm 01 Phó Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nghỉ công tác. Bãi nhiệm 01 đại biểu Quốc hội khóa XV. Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về việc bổ sung 01 Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV. Phê chuẩn bổ nhiệm 03 Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị các vị đại biểu Quốc hội phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, xem xét, thảo luận kỹ lưỡng, để việc quyết định công tác nhân sự đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt sự đồng thuận, thống nhất cao. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm; Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính cùng các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các vị đại biểu Quốc hội dự phiên khai mạc Kỳ họp Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu dự phiên khai mạc Kỳ họp. Trước đó, Cổng TTĐT Quốc hội cho biết, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Bùi Văn Cường đã có văn bản về dự kiến Chương trình Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV. Căn cứ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV để xem xét nội dung về công tác nhân sự thuộc thẩm quyền của Quốc hội. Kỳ họp bất thường lần thứ 8, Quốc hội khóa XV diễn ra trong 1 ngày, bắt đầu từ 8 giờ thứ hai ngày 26/8/2024 tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội. Trước đó, ngày 16/8/2024, tại Thủ đô Hà Nội, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã họp xem xét, cho ý kiến về công tác cán bộ. Tại cuộc họp, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định giới thiệu nhân sự và cho ý kiến để Bộ Chính trị giới thiệu nhân sự kiện toàn lãnh đạo một số cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026 theo quy định. * Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu yêu cầu thì Quốc hội họp bất thường. Quốc hội khóa XV đã có 7 kỳ họp bất thường, trong đó 5 kỳ được tổ chức để xem xét, quyết định nhân sự cấp cao. Theo Luật Tổ chức Quốc hội, Quốc hội bầu lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo Quốc hội, lãnh đạo các cơ quan quyền lực Nhà nước. Đồng thời phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. Dự kiến Chương trình Hội nghị Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách lần thứ 6 Căn cứ quy định của pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách lần thứ 6, khóa XV (từ 27-29/8) để thảo luận, góp ý kiến về 12 dự án luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quoc-hoi-hop-bat-thuong-xem-xet-cong-tac-nhan-su-119240823161316314.htm
Đồng chí Trần Thanh Mẫn - Tân Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ, phát biểu nhậm chức
Chiều 20/5, Quốc hội đã bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Quốc hội bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức chủ tịch Quốc hội Ngày 20/5, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, các đại biểu Quốc hội đã bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Theo chương trình phiên họp ngày 20/5, kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, Cổng TTĐT Quốc hội cho biết, sau phiên khai mạc kỳ họp, Quốc hội đã họp riêng về công tác nhân sự. Tại phiên họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội. Tiếp đó, các đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn về danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội. Buổi chiều, Quốc hội tiếp tục họp riêng về công tác nhân sự. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn về danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội (nếu có). Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chủ tịch Quốc hội. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu (Ban kiểm phiếu tiếp tục làm việc tại các lần bỏ phiếu tiếp theo) Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. Sau đó Ban Kiểm phiếu làm việc. Sau nghi nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trình bày Báo cáo về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 và Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội trình bày Báo cáo thẩm tra về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023, Ban Kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu. Sau khi có kết quả kiểm phiếu, Quốc hội tiếp tục làm việc về Công tác nhân sự. Phiên làm việc được truyền hình, phát thanh trực tiếp. Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo Nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội. Với 100% số phiếu đồng ý, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tiếp đó, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn tuyên thệ. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn phát biểu nhậm chức. Xem thêm bài viết: Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV Trung ương giới thiệu bầu đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức chủ tịch Quốc hội Như đã đưa, sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII (sáng 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 khóa XIII đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khóa XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Phát biểu tại cuộc họp, đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khóa XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Trần Thanh Mẫn điều hành hoạt động của UBTVQH và Quốc hội cho đến khi kiện toàn chức danh Chủ tịch Quốc hội Đồng chí TRẦN THANH MẪN, sinh ngày 12/8/1962; Quê quán xã Thạnh Xuân, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang; Dân tộc Kinh; Ngày vào Đảng: 25/8/1982; Ngày chính thức: 25/8/1983. Học vị: Tiến sĩ kinh tế. Đồng chí Trần Thanh Mẫn từng đảm nhiệm các chức vụ: Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII; Bí thư Trung ương Đảng khóa XII; Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII; Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X; Phó Chủ tịch Quốc hội khóa XIV (từ 01/04/2021); Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đại biểu Quốc hội các khóa XIII, XIV, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố Cần Thơ. Ngày 01/4, tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIV, đồng chí Trần Thanh Mẫn, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, được tín nhiệm bầu vào vị trí Phó Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Trần Thanh Mẫn từng đảm nhiệm các chức vụ: Cán bộ Ban trường học huyện đoàn Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; Chánh Văn phòng Huyện đoàn Châu Thành, Ủy viên Ban Chấp hành rồi Ủy viên Ban Thường vụ Huyện đoàn Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; Phó Bí thư thường trực Huyện đoàn rồi Huyện ủy viên, Bí thư Huyện đoàn Châu Thành; Đại biểu HĐND huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Từ 01/1988 - 6/1994: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh đoàn, Phó Bí thư Tỉnh đoàn Hậu Giang, sau đó làm Phó Bí thư tỉnh đoàn rồi Bí thư Tỉnh đoàn Cần Thơ, đại biểu HĐND tỉnh khóa IV; học cử nhân chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh hệ chính quy. Từ 7/1994 - 11/1999: Đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm chức vụ Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Bí thư Đảng ủy Văn phòng UBND tỉnh Cần Thơ. Từ 12/1999 - 12/2003: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Tỉnh ủy viên, Ủy viên Ban cán sự Đảng UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ. Từ 01/2004 - 3/2008: Đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ các chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư Quận ủy Bình Thủy, đại biểu HĐND thành phố Cần Thơ nhiệm kỳ 2004-2009. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ 3/2008 - 12/2010: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ. Từ 01/2011 - 9/2015: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XIII. Từ 10/2015 - 3/2016: Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Đảng đoàn, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội khóa XIII. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ 4/2016 - 6/2017: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên BCH Trung ương Đảng khóa XII, Phó Bí thư Đảng đoàn, Bí thư Đảng ủy cơ quan, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2014-2019, Ủy viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Đại biểu Quốc hội khóa XIV. Tiếp đó, đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm các chức vụ": Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Tại hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) đồng chí Trần Thanh Mẫn được Trung ương bầu vào Ban Bí thư Trung ương Đảng . Từ 6/2018 - 19/9/2019: Đồng chí Trần Thanh Mẫn giữ chức Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2014-2019, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Từ 20/9/2019 - 31/01/2021: Đồng chí Trần Thanh Mẫn đảm nhiệm chức vụ Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2024, đại biểu Quốc hội khóa XIV Từ 02/2021 - 4/2021: Đồng chí Trần Thanh Mẫn là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII, Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ 2019 - 2024, đại biểu Quốc hội khóa XIV. Từ 01/4/2021: Tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, đồng chí Trần Thanh Mẫn được bầu làm Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-bau-dong-chi-tran-thanh-man-giu-chuc-chu-tich-quoc-hoi-11924051818102916.htm Xem thêm bài viết: Những điểm đáng chú ý của Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khoá XV
Đại tướng Tô Lâm, đồng chí Trần Thanh Mẫn được giới thiệu bầu làm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dự cuộc họp - Ảnh TTXVN Theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, 10 giờ, thứ Bảy, ngày 18/5/2024, tại Văn phòng Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt. Tham dự có đồng chí Lương Cường, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu đồng chí Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 (sáng ngày 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khoá XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đại tướng Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung Có thể khẳng định, trong nửa đầu nhiệm kỳ khoá XIII và nửa đầu năm 2024, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã luôn luôn giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; đặc biệt tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị quan trọng; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề đột xuất phát sinh; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả tích cực. Về một số công việc trọng tâm trong thời gian tới, lãnh đạo chủ chốt nhấn mạnh, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, chúng ta đang và sẽ phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức, vì vậy yêu cầu rất quan trọng là cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, mà trước hết là trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo chủ chốt, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung; cụ thể là: Cần tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình làm việc năm 2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khẩn trương tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Trung ương, sớm hoàn chỉnh Đề cương chi tiết, xây dựng dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng để trình Hội nghị Trung ương 10; khẩn trương ban hành Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; chỉ đạo quán triệt, cụ thể hoá, triển khai thực hiện ở các cấp uỷ, tổ chức đảng bảo đảm chặt chẽ, sát thực. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt - Ảnh TTXVN Thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ với các nước, các đối tác quan trọng, ưu tiên, thúc đẩy và tổ chức chu đáo các sự kiện đối ngoại trong và ngoài nước, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Làm tốt công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/dai-tuong-to-lam-va-dong-chi-tran-thanh-man-duoc-trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-de-bau-lam-chu-tich-nuoc-chu-tich-quoc-hoi-102240518170008521.htm
Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Chủ tịch Quốc hội có quyền hạn ra sao?
Thành viên của Chính phủ là những người lãnh đạo chủ chốt các cơ quan chính phủ, vậy Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội ra sao? (1) Chủ tịch Quốc hội có thể là thành viên của Chính phủ không? Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định về cơ cấu tổ chức và thành viên của Chính phủ, theo đó: Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 44 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, các thành viên của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) gồm: - Chủ tịch Quốc hội - Các Phó Chủ tịch Quốc hội - Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch. Như vậy, Chủ tịch Quốc hội là thành viên của UBTVQH. Theo Điều 73 Hiến pháp 2013 có quy định: - Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. - Số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. - Ủy ban thường vụ Quốc hội của mỗi khóa Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Ủy ban thường vụ Quốc hội. Căn cứ theo các quy định trên, Chủ tịch Quốc hội không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ (2) Chủ tịch Quốc hội có quyền hạn ra sao? Căn cứ theo Điều 64 Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Chủ tịch Quốc hội có các quyền hạn và nhiệm vụ sau: - Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội. - Lãnh đạo công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội; ký Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức. - Triệu tập và chủ tọa hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết. - Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội. - Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội. - Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.
Quốc hội là gì? Người đứng đầu Quốc hội là ai?
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiếng Anh: National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam), được gọi ngắn gọn hơn là Quốc hội Việt Nam hay đơn giản là Quốc hội. Qua bài viết cùng tìm hiểu thêm về cơ quan này. 1. Quốc hội là gì? Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập pháp của một quốc gia. Theo nghĩa Hán Việt, Quốc hội là đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc (hay còn gọi là quốc dân đại hội). - Quốc hội ra đời khi có sự xuất hiện của nhà nước tư sản với mục đích giải quyết, điều hoà mâu thuẫn giữa các giai cấp thông qua Hiến pháp và pháp luật. - Tại Việt Nam, Quốc hội ra đời cùng với nhà nước Việt Nam vào ngày mùng 06 tháng 01 năm 1946, sau cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên với tên gọi ban đầu là Quốc dân Đại hội hay Quốc dân Đại biểu Đại hội. - Tên gọi Quốc hội chính thức được công bố tại kỳ họp thứ 11 của Quốc hội khóa I, diễn ra vào ngày 01 tháng 01 năm 1960. - Từ năm 1946 đến nay, Việt Nam đã trải qua tổng cộng 15 lần bầu cử Quốc hội. Hiện nay đang là kỳ Quốc hội khoá XV (2021 - 2026). Cơ quan này có các chức năng chính: + Lập hiến, lập pháp. + Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. + Giám sát tối cao hoạt động của Nhà nước. + Quyết định vấn đề chiến tranh hay hòa bình. + Quyết định trưng cầu ý dân. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội kéo dài 5 năm. Mỗi năm Quốc hội họp thường kỳ 2 lần. Quốc hội Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Bộ máy hoạt động của Quốc hội gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (cơ quan thường trực), Hội đồng dân tộc và 12 Ủy ban, Ban và Viện khác. 2. Người đứng đầu Quốc hội là ai? - Chủ tịch Quốc hội là người có thẩm quyền cao nhất và đứng đầu Quốc hội - cơ quan lập pháp của Việt Nam và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội cũng đồng thời là Chủ tịch của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Quốc hội thường kéo dài 5 năm. - Trước năm 1981, tên gọi của Chủ tịch Quốc hội là Trưởng ban Thường trực Quốc hội. Thời điểm đó, hoạt động của Quốc hội còn yếu và khá mờ nhạt, do đó quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội cũng bị hạn chế. - Hiện nay, theo Hiến pháp Việt Nam, Quốc hội là cơ quan lập pháp, đại diện cho toàn thể nhân dân và có quyền lực cao nhất. Từ đó, củng cố địa vị và quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội trong hệ thống chính trị của Việt Nam. - Từ khi ra đời đến nay, Quốc hội đã trải qua 15 khoá làm việc với 13 đời Chủ tịch Quốc hội. Chủ tịch Quốc hội đầu tiên của Việt Nam là Nguyễn Văn Tố. Trường Chinh là Chủ tịch Quốc hội thứ 4 và là người tại nhiệm lâu nhất. Chủ tịch Quốc hội hiện nay (khóa XV 2021 - 2026) là ông Vương Đình Huệ. - Trong số các đời Chủ tịch Quốc hội Việt Nam từ trước đến nay, bà Nguyễn Thị Kim Ngân là người phụ nữ đầu tiên và duy nhất nắm giữ chức vụ Chủ tịch Quốc hội khoá XI. Từ đó, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng vai trò của người phụ nữ trong xã hội, khẳng định việc bình đẳng nam nữ luôn được duy trì trong các hoạt động của Nhà nước và tổ chức bộ máy chính quyền. Như vậy, Quốc hội là cơ quan nắm giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng đất nước trên mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, giáo dục, y tế, quốc phòng,...Trải qua hàng chục năm đổi mới, đến nay Quốc hội Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện về tổ chức và vai trò. Thách thức đặt ra của các cấp lãnh đạo đó là bản lĩnh chính trị vững vàng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, xứng đáng là đại biểu của nhân dân.
Thắc mắc về kỳ họp Quốc hội thứ 11, khóa XIII?
Mấy bạn cho mình hỏi ngu xíu nhé: hồi còn đi học, nhớ quy trình bầu cử các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng nhiệm kỳ mới là sau khi bầu xong đại biểu Quốc hội khóa mới. Vậy nghĩa là phải bầu xong đại biểu Quốc hội khóa XIV rồi mới bầu các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước và Thủ tướng. Còn sao kỳ họp Quốc hội này khác với cái mình đã học, chưa bầu đại biểu Quốc hội khóa mới đã bầu Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước với Thủ tướng rồi. Ai biết giải đáp giúp mình nhé! Mình cám ơn nhiều nhiều Như trong Khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Quốc hội 2014 có nêu: Điều 95. Trách nhiệm chủ tọa các phiên họp Quốc hội 2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa các phiên họp của Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới. => Như vậy, theo quy định này thì Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phải khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa XIV và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới? Tương tự với Chủ tịch nước tại Điều 87 Hiến pháp 2013 có nêu: Điều 87. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Điều 3 Luật tổ chức Chính phủ 2015 cũng nêu: Điều 3. Nhiệm kỳ của Chính phủ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
Điều kiện được làm đại biểu Quốc hội
>>> 10 đầu việc của một đại biểu Quốc hội Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội đang đến dần, và sắp tới đây, ngày 13/03/2016 sẽ là hạn chót nhận đơn tự ứng cử vào đại biểu Quốc hội. Theo Nghị quyết 1140/2016/UBTVQH13 dự kiến cơ cấu, thành phần ĐBQH khóa XIV và số lượng người của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương được giới thiệu ứng cử ĐBQH khóa XIV là 198 đại biểu, bằng 39,6%. Trong đó, cơ cấu, thành phần được dự kiến phân bổ là: - Các cơ quan Đảng 11 đại biểu. - Cơ quan Chủ tịch nước 3 đại biểu. - Các cơ quan của Quốc hội (ĐBQH chuyên trách ở Trung ương) 114 đại biểu, trong đó dự kiến khoảng 20% đại biểu là phụ nữ và khoảng 10% đại biểu là người dân tộc thiểu số. - Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ là 18 đại biểu, phấn đấu có đại biểu là phụ nữ và đại biểu là người dân tộc thiểu số Đại biểu Quốc hội là vị trí cao quý, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước, là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước trong Quốc hội. Do vậy, để được làm đại biểu Quốc hội cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định, cụ thể: 1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác. 3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội. 4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm. 5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội. Công dân ứng cử đại biểu Quốc hội (người được giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử) phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. - Đơn ứng cử. - Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. - Tiểu sử tóm tắt và 3 ảnh màu, nền trắng, cỡ 4x6cm; sau ảnh ghi họ và tên, ngày tháng năm sinh, quê quán (tỉnh, thành phố). - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử. Mẫu hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội do Hội đồng bầu cử ban hành thống nhất trong cả nước. Những người không được ứng cử đại biểu Quốc hội: 1. Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. 2. Người đang bị khởi tố bị can. 3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án. 4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích. 5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Theo Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Quốc hội 2014, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2014.
Tên của người đứng đầu các cơ quan nhà nước
Vài tuần trước, mình có gặp một nhóm các bạn sinh viên Luật sắp ra trường, ngồi nói chuyện chia sẻ chuyện mới ra trường, rồi mình hỏi Thủ tướng Chính phủ hiện nay là ai? Mấy bạn này ú ớ…Thế Chủ tịch Quốc hội hiện nay là ai? Mấy bạn cũng tiếp tục… Một thực tế hiện nay, nhiều bạn học Luật nhưng chỉ học những lý thuyết suông trên sách vở, nhiều sự kiện diễn ra xung quanh mình, đặc biệt là các tin thời tự liên quan đến pháp luật, cơ quan nhà nước lại mù tịt. Mình còn nhớ một người thầy dạy đại học cho mình trước kia cũng hỏi tương tự câu như vậy, cả lớp được vài người trả lời được, thế là số còn lại bị mắng “Tin gì mà liên quan đến hotboy, hotgirl…thì hay lắm, còn những cái gì liên quan thực tế đến cái mình học thì hỏi gì cũng không biết” Bây giờ, mình sẽ giúp các bạn hệ thống lại tên của các vị lãnh đạo các cơ quan nhà nước cấp trung ương nhe. Cơ quan lập pháp Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch nước Trương Tấn Sang Cơ quan hành pháp Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc Hoàng Trung Hải Vũ Văn Ninh Vũ Đức Đam Phạm Bình Minh (kiêm Bộ trưởng Bộ ngoại giao) Bộ trường Bộ Quốc Phòng Phùng Quang Thanh Bộ trưởng Bộ Công an Trần Đại Quang Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh Bộ trưởng Bộ Tư pháp Hà Hùng Cường Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh Tiến Dũng Bộ trưởng Bộ Công thương Vũ Huy Hoàng Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Phạm Thị Hải Chuyền Bộ trưởng Giao thông vận tải Đinh La Thăng Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo Phạm Vũ Luận Bộ trưởng Bộ Xây dựng Trịnh Đình Dũng Bộ trưởng Bộ Thông tin truyền thông Nguyễn Bắc Son Bộ trưởng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Cao Đức Phát Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh Bộ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Thái Bình Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trưởng Khoa học Công nghệ Nguyễn Quân Bộ trưởng Văn hóa Thể thao và Du lịch Hoàng Tuấn Anh Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường Nguyễn Minh Quang Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Văn Nên Tổng Thanh tra Chính phủ Huỳnh Phong Tranh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Văn Bình Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Giàng Seo Phử Cơ quan tư pháp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Trương Hòa Bình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Nguyễn Hòa Bình
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Mình đã cập nhật đầy đủ Toàn văn điểm mới Luật tổ chức Quốc hội 2014. Mình có đính kèm file word bên dưới để các bạn có thể tải về sử dụng khi cần thiết.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 7: Tổ chức hoạt động của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội là nội dung sẽ được đề cập tại phần này. 63. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội Quy định chi tiết khi nào thành lập Ủy ban lâm thời của Quốc hội và cơ cấu tổ chức của cơ quan này: * Các trường hợp thành lập Ủy ban lâm thời - Thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết hoặc báo cáo, dự án khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội hoặc có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc và nhiều Ủy ban của Quốc hội. - Điều tra làm rõ về một vấn đề cụ thể khi xét thấy cần thiết. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. * Cơ cấu tổ chức của Ủy ban lâm thời - Gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên. Thành viên của Ủy ban lâm thời là đại biểu Quốc hội. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban lâm thời do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được Quốc hội giao. Báo cáo kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra. Quốc hội xem xét và ra nghị quyết về kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời. - Ủy ban lâm thời chấm dứt hoạt động sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ. (Căn cứ Điều 66, 88, 89 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 64. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Phân loại Ủy viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban Quốc hội thành Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và Ủy viên khác: - Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Thay đổi quy định về việc bầu, phê chuẩn các vị trí của Hội đồng dân tộc, Ủy ban Quốc hội - Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu. - Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Bổ sung thêm quy định sau: - Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp. Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên thường trực. (Căn cứ Điều 67 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 65. Thêm nguyên tắc làm việc và trách nhiệm báo cáo của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội Tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp cuối của mỗi khóa Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo tổng kết hoạt động nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 68 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc Cụ thể nhiệm vụ sau của Hội đồng dân tộc - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về chính sách dân tộc; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong các dự án luật, pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. - Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan đến công tác dân tộc. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách. - Tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ. (Chỉ tham gia ý kiến về việc ban hành văn bản của Chính phủ, mà không phải nhiều cơ quan như trước đây) - Kiến nghị các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc. (Căn cứ Điều 69 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 67. Cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban pháp luật - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; thẩm tra các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thẩm tra đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội về xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị của đại biểu Quốc hội về luật, pháp lệnh; giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. - Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, bảo đảm kỹ thuật lập pháp đối với các dự án luật, dự án pháp lệnh trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thẩm tra kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp. - Chủ trì thẩm tra đề án về thành lập, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính; chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dân sự, hành chính, về tổ chức bộ máy nhà nước, trừ tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Giám sát văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các biện pháp cần thiết nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật. (Căn cứ Điều 70 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tư pháp Bổ sung một số nội dung sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; đề nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, bổ trợ tư pháp; giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách; kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan tư pháp và các cơ quan hữu quan khác, các vấn đề về hình sự, tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng. (Căn cứ Điều 71 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kinh tế Bổ sung các nội dung sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Chủ trì thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; thẩm tra chính sách cơ bản về tiền tệ quốc gia. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh; chủ trì giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội và việc thực hiện chính sách kinh tế. - Trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quản lý kinh tế, đất đai, tiền tệ, ngân hàng, hoạt động kinh doanh. (Căn cứ Điều 72 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban tài chính, ngân sách Thêm các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, việc phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; chủ trì thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và tổng quyết toán ngân sách nhà nước. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và việc thực hiện chính sách tài chính, ngân sách. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về tài chính, ngân sách, kiểm toán nhà nước. (Căn cứ Điều 73 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc phòng và an ninh Bổ sung thêm chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về quốc phòng và an ninh, trật tự, an toàn xã hội. (Căn cứ Điều 74 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng Bổ sung các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tôn giáo, du lịch, thể thao trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và về phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, truyền thông, tín ngưỡng, tôn giáo, du lịch, thể thao, chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng. (Căn cứ Điều 75 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban về các vấn đề xã hội Bổ sung các chi tiết sau: - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các chính sách, biện pháp để giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội. (Căn cứ Điều 76 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 74. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường - Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao. - Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Trình dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách. - Kiến nghị các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề về phát triển khoa học, công nghệ, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. (Căn cứ Điều 77 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 6: Ở phần này, mình tiếp tục đề cập đến các nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Cụ thể như sau: 53. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân Cụ thể nội dung hoạt động này như sau: - Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân. - Quyết định bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. - Quyết định giải tán hoặc theo đề nghị của Chính phủ quyết định giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân. (Căn cứ Điều 55 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 54. Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chính phủ. - Đề án về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 56 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 55. Quyết định tình trạng chiến tranh, quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp Quy định cụ thể hơn về nội dung này như sau: - Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh hoặc của Thủ tướng Chính phủ. - Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương khi trong cả nước, một hoặc nhiều địa phương có thảm họa lớn do thiên nhiên hoặc con người gây ra, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô rộng, đe dọa nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khoẻ, tài sản của Nhân dân hoặc có tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Khi không còn tình trạng khẩn cấp, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ tình trạng khẩn cấp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. (Căn cứ Điều 57 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 56. Cụ thể hóa trách nhiệm đối ngoại của Ủy ban thường vụ Quốc hội - Báo cáo Quốc hội những vấn đề thuộc chính sách đối ngoại của Nhà nước liên quan đến quan hệ với Quốc hội các nước, với các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, với các tổ chức quốc tế khác. Trong thời gian Quốc hội không họp, xem xét báo cáo của Chính phủ về công tác đối ngoại; cho ý kiến về những vấn đề thuộc chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước trước khi trình Quốc hội. - Quyết định đăng cai tổ chức hội nghị của các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực tại Việt Nam. - Quyết định việc thành lập, quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức nghị sĩ hữu nghị Việt Nam. - Thông qua chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các nhóm nghị sĩ hữu nghị, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước và Văn phòng Quốc hội. - Xem xét, đánh giá kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế hằng năm của Quốc hội; xem xét báo cáo kết quả chuyến thăm, làm việc của đoàn Quốc hội tại nước ngoài và đoàn Quốc hội nước ngoài, tổ chức quốc tế đến thăm, làm việc với Quốc hội Việt Nam; xem xét báo cáo kết quả các hội nghị quốc tế do Quốc hội đăng cai tổ chức. (Căn cứ Điều 58 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 57. Tổ chức trưng cầu ý dân Thêm nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc trưng cầu ý dân: - Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về hình thức phiếu trưng cầu, trình tự bỏ phiếu và kiểm phiếu; quyết định thời gian cụ thể trưng cầu ý dân, nội dung ghi trên phiếu trưng cầu ý dân căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về việc trưng cầu ý dân; kiểm tra, giám sát việc trưng cầu ý dân. - Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm công bố kết quả trưng cầu ý dân với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 59 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 58. Phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Thêm quy định về phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội: - Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Chủ tịch Quốc hội chủ tọa phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội. - Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, trường hợp không thể tham dự phiên họp thì phải báo cáo lý do để Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định. - Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội được mời tham dự các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội bàn về những nội dung thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách. - Đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan được mời tham dự phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội khi bàn về những nội dung có liên quan. (Căn cứ Điều 60 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 59. Thời gian tiến hành phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Ngoài quy định về thời gian thường kỳ như trước đây, bổ sung trường hợp thời gian họp bất thường: Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội họp theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội hoặc khi có đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hay của ít nhất 1/3 tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 61 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 60. Dự kiến chương trình và quyết định triệu tập phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Chủ tịch Quốc hội chỉ đạo việc chuẩn bị phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình, quyết định thời gian họp và các biện pháp bảo đảm. Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị những nội dung được Chủ tịch Quốc hội phân công. - Theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Quốc hội, căn cứ vào chương trình công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội, của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và tình hình, tiến độ chuẩn bị các nội dung dự kiến trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chuẩn bị dự kiến chương trình phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. Dự kiến chương trình phiên họp phải được gửi xin ý kiến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trước khi trình Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định. - Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội gửi dự kiến chương trình phiên họp đã được Chủ tịch Quốc hội quyết định đến cơ quan, tổ chức có nội dung trình Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp; gửi dự kiến chương trình phiên họp cùng với quyết định triệu tập phiên họp đến thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. - Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị, thẩm tra các dự án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. (Căn cứ Điều 62 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 61. Tài liệu phục vụ phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội Rút ngắn thời gian gửi tài liệu trước phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ xem xét những vấn đề trong chương trình phiên họp khi có đầy đủ các văn bản cần thiết. - Các tài liệu phục vụ phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 05 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. (trước đây quy định chậm nhất là 07 ngày trước ngày họp) Trong trường hợp phiên họp được triệu tập bất thường thì tài liệu phải được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 02 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp. (Căn cứ Điều 63 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội Bổ sung một số nội dung sau: - Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức. (Căn cứ Điều 64 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 5: Ủy ban thường vụ Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Quốc hội, là bộ máy giúp việc quan trọng cho Quốc hội. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội như thế nào sẽ được đề cập tại phần này. 42. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội Vẫn giữ nguyên vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ sung thêm nội dung sau: Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. (Căn cứ Điều 44 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 43. Trách nhiệm của các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội Đây là nội dung mới tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban thường vụ Quốc hội về những vấn đề được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công; tham gia các phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Trong trường hợp được sự ủy nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thay mặt Ủy ban thường vụ Quốc hội làm việc với bộ, ngành, cơ quan, tổ chức khác và báo cáo kết quả làm việc với Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 45 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 44. Phối hợp công tác giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân Nhằm quản lý chặt chẽ giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, Luật tổ chức Quốc hội 2014 quy định sự phối hợp giữa các cơ quan này. - Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp công tác với Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức khác và công dân tham gia khi cần thiết. - Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 46 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 45. Bổ sung thêm nhiều nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội - Dự kiến chương trình kỳ họp; quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội. - Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét, cho ý kiến về việc chuẩn bị các dự án luật, dự thảo nghị quyết, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội; xem xét báo cáo tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội; dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội. - Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, đề nghị Quốc hội điều chỉnh chương trình khi cần thiết. - Tổ chức để Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết và những nội dung khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. - Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trình Quốc hội báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước; đề xuất các vấn đề trình Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội. (Căn cứ Điều 47 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 46. Xây dựng luật, pháp lệnh Ngoài các nhiệm vụ về xây dựng luật, pháp lệnh tại Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm quy định sau: - Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. - Chỉ đạo việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của các đại biểu Quốc hội để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo luật và trình Quốc hội xem xét, thông qua. (Căn cứ Điều 48 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 47. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh Quy định cụ thể nhiệm vụ giải thích Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải làm những gì? - Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc kiến nghị của đại biểu Quốc hội quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. - Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xây dựng dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. - Dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung quy định được giải thích của Hiến pháp, luật, pháp lệnh. (Căn cứ Điều 49 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 48. Giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội Thêm cơ quan mà Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát là Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Đồng thời, bổ sung quy định sau: Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, điều chỉnh chương trình giám sát của Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 50 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 49. Đình chỉ, bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương Tách rời quy định về đình chỉ và bãi bỏ văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất. - Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (Căn cứ Điều 51 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 50. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và Ủy ban của Quốc hội Không quy định một cách chung chung như trước đây, nhiệm vụ này được quy định cụ thể tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết và các báo cáo, dự án khác, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định; phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nội dung thuộc chương trình giám sát của Quốc hội và những nội dung khác theo yêu cầu của Quốc hội; giao Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát một số vấn đề trong chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội định kỳ báo cáo về chương trình, kế hoạch hoạt động và việc thực hiện các chương trình, kế hoạch của Hội đồng, Ủy ban. - Điều phối các hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội diễn ra tại cùng một địa bàn hoặc đối với cùng một cơ quan, tổ chức. - Xem xét và trả lời kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. - Khi cần thiết, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội làm việc với Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội. (Căn cứ Điều 52 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 51. Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Quy định cụ thể vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước. - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội. - Quyết định số Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban của Quốc hội; phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Hội đồng dân tộc, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Hội đồng theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng dân tộc; phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban, phê chuẩn việc cho thôi làm thành viên Ủy ban theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. - Phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Phê chuẩn kết quả bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội. - Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. (Căn cứ Điều 53 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 52. Trách nhiệm của Ủy ban thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội Thêm nhiệm vụ cho Ủy ban thường vụ Quốc hội trong hoạt động với đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội. - Hướng dẫn hoạt động của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội; xem xét báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội. - Tiếp nhận chất vấn của đại biểu Quốc hội để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn, hình thức trả lời chất vấn; tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội xem xét kiến nghị của đại biểu Quốc hội quy định trên; xem xét, trả lời kiến nghị khác của đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, cử đoàn giám sát, đoàn công tác về địa phương xem xét các vấn đề mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội kiến nghị. - Quy định hoạt động phí, các khoản phụ cấp, các chế độ khác và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội; quyết định phân bổ kinh phí hoạt động cho các Đoàn đại biểu Quốc hội. - Xem xét đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, người trúng cử đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở, nơi làm việc của đại biểu Quốc hội trong thời gian Quốc hội không họp; quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội trong trường hợp đại biểu Quốc hội bị khởi tố bị can; báo cáo với Quốc hội về việc đại biểu Quốc hội mất quyền đại biểu. - Xem xét, quyết định việc chuyển đại biểu Quốc hội đến sinh hoạt tại Đoàn đại biểu Quốc hội khác trong trường hợp đại biểu chuyển công tác đến tỉnh, thành phố khác trực thuộc trung ương. Xem xét đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc hội công tác về việc bãi nhiệm, cách chức, buộc thôi việc, sa thải đại biểu Quốc hội. - Quyết định việc chấp nhận đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu trong thời gian Quốc hội không họp và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. (Căn cứ Điều 54 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 2: Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội là nội dung tiếp tục được đề cập tại phần này. 11. Lấy phiếu tín nhiệm Đây là nội dung mới được quy định tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. - Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây: + Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước. + Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội. + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ. + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước. - Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định. (Căn cứ Điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 12. Thêm trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm - Ngoài các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, còn thêm trường hợp: Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định trên mà có từ 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp. - Quy định lại việc miễn nhiệm trong trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội tín nhiệm. (Căn cứ Điều 13 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 13. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính Vẫn theo quy định cũ, bổ sung thêm 02 nội dung: - Các quyết định này được thực hiện theo đề nghị của Chính phủ. - Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. (Căn cứ Điều 14 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 14. Cụ thể việc bãi bỏ văn bản trái với Hiến pháp, nghĩ quyết của Quốc hội theo đề nghị của cơ quan nào Cơ quan ban hành Cơ quan đề nghị bãi bỏ - Chủ tịch nước. - Chính phủ. - Thủ tướng Chính phủ. - Tòa án nhân dân tối cao. - Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 15 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 15. Quyết định đại xá Theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 16 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 16. Cụ thể nhiệm vụ quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình của Quốc hội - Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh hoặc bãi bỏ tình trạng chiến tranh theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an ninh. - Trường hợp có chiến tranh, Quốc hội quyết định giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt. - Quốc hội quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. (Căn cứ Điều 17 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 17. Phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quy định cụ thể các vấn đề liên quan trong việc phê chuẩn, quyết định gia nhập hay chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước. (Căn cứ Điều 18 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 18. Trưng cầu ý dân Cụ thể hóa trách nhiệm trưng cầu ý dân của Quốc hội. - Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. - Kết quả trưng cầu ý dân có giá trị quyết định đối với vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân. (Căn cứ Điều 19 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 19. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị và việc giải quyết kiến nghị của cử tri cả nước Bổ sung thêm một số nội dung về quy định này. - Quốc hội xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước do Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Quốc hội xem xét báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình. - Khi cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri. - Các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội kết quả giải quyết. (Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Re:TOÀN VĂN ĐIỂM MỚI LUẬT TỔ CHỨC QUỐC HỘI 2014
Phần 1: Ở phần này, mình sẽ giới thiệu các nội dung mới liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. 1. Vị trí, chức năng của Quốc hội Về cơ bản, vị trí và chức năng của Quốc hội không thay đổi, tuy nhiên, cùng với sự thay đổi về cách nhìn từ Hiến pháp 2013, vai trò của Nhân dân ngày càng được trân trọng hơn. Từ “nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2001 đã chuyển thành từ “Nhân dân” tại Luật tổ chức Quốc hội 2014. (Căn cứ Điều 1 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 2. Nhiệm kỳ Quốc hội Vẫn giữ nguyên theo Luật tổ chức Quốc hội 2001. Đồng thời, quy định thêm các nội dung sau: - 60 ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Việc kéo dài hay rút ngắn nhiệm kỳ sẽ theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. - Tuy nhiên, việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. (Căn cứ Điều 2 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 3. Nguyên tắc và hiệu quả hoạt động của Quốc hội - Bỏ quy định Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Hiệu quả hoạt động của Quốc hội: ngoài việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, bổ sung thêm hiệu quả của sự phối hợp hoạt động với Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác. (Căn cứ Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 4. Phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan cùng Quốc hội trong việc làm và sửa đổi Hiến pháp - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. - Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. - Hiến pháp được Quốc hội thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong các trường hợp theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hay ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội. (Căn cứ Điều 4 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 5. Làm luật và sửa đổi luật Cụ thể nội dung sau: Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội căn cứ vào nội dung của dự án luật. Các nội dung còn lại vẫn được giữ nguyên. (Căn cứ Điều 5 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 6. Quốc hội thêm cơ quan giám sát tối cao Ngoài các cơ quan mà Quốc hội có vai trò giám sát tối cao theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm các cơ quan sau: - Hội đồng bầu cử quốc gia. - Kiểm toán nhà nước. - Cơ quan khác do Quốc hội thành lập. (Căn cứ Điều 6 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 7. Cụ thể các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội mà Quốc hội có vai trò quyết định - Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hằng năm của đất nước; chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. - Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quốc hội quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước. (Căn cứ Điều 7 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 8. Bầu các chức danh trong bộ máy nhà nước - Về việc bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội hay Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội: bổ sung thêm quy định “Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa trước.” - Quốc hội chỉ còn quyền bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (không còn nhiệm vụ bầu Phó Chủ tịch, Phó Chủ nhiệm, Uỷ viên của các cơ quan này) - Bổ sung thêm các quyền bầu sau: Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ngoài những người do cơ quan hoặc người có thẩm quyền trên đề nghị, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người ứng cử để bầu vào chức danh quy định này trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. (Căn cứ Điều 8 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 9. Phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước Ngoài các chức danh Quốc hội có quyền phê chuẩn theo Luật tổ chức Quốc hội 2001, thêm quyền phê chuẩn với các chức danh sau: - Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. - Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia. (Căn cứ Điều 9 Luật tổ chức Quốc hội 2014) 10. Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn Quy định cụ thể đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan nào. Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó quy định trên. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. (Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức Quốc hội 2014) Còn tiếp - sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
Hệ số lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước
> Hệ số phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước và đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách I- CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH MỘT MỨC LƯƠNG: STT Chức danh Hệ số lương 1 Chủ tịch nước 13,00 2 Chủ tịch Quốc hội 12,50 3 Thủ tướng Chính phủ 12,50 II. CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO QUY ĐỊNH HAI BẬC LƯƠNG: STT Chức danh Bậc 1 Bậc 2 Hệ số lương Hệ số lương 1 Phó chủ tịch nước 11,10 11,70 2 Phó chủ tịch Quốc hội 10,40 11,00 3 Phó Thủ tướng Chính phủ 10,40 11,00 4 Chánh án Toà án nhân dân tối cao 10,40 11,00 5 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 10,40 11,00 6 Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 9,80 10,40 7 Chủ tịch Hội đồng dân tộc 9,70 10,30 8 Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội 9,70 10,30 9 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 9,70 10,30 10 Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 9,70 10,30 Theo Quyết định 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30/9/2014.
Cập nhật tin tức kỳ họp thứ 6 khóa XIII của Quốc hội
Sáng nay (21/10), kỳ họp thứ 6 khóa XIII của Quốc hội bắt đầu ngày làm việc đầu tiên và kéo dài đến 30/11/2013. Tại kỳ họp này Quốc hội sẽ thông qua 8 dự Luật: - Luật Đất đai (sửa đổi); - Luật việc làm; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng; - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy, chữa cháy; - Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật; - Luật tiếp công dân; - Luật đấu thầu (sửa đổi); - Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sửa đổi); Và cho ý kiến về 12 dự án Luật khác. Ngoài ra, thông qua các Dự thảo sau: - Sửa đổi Hiến pháp năm 1992; - Nghị quyết về việc thi hành Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2013); - Nghị quyết về dự toán, phân bổ ngân sách trung ương năm 2014; - Nghị quyết về quy hoạch tổng thể thủy điện; - Nghị quyết về việc phát hành bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ cho một số dự án quan trọng, cấp bách... Quý thành viên có tin tức gì về kỳ họp này hoặc vấn đề liên quan về kỳ họp này vui lòng post vào đây đề mọi người cũng xem, cùng biết và cùng bình luận nhé! Trân trọng cảm ơn!
Chủ tịch Quốc hội đặt ra nghi vấn “tham nhũng”, bạn nghĩ gì về điều đó?
(VTC News) Nói về thực trạng một số cán bộ tham nhũng, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng đặt nghi vấn: “Không lấy tiền chỗ này chỗ kia, lấy gì mà chơi? Chức vụ này chức vụ kia, lấy gì mà chạy?” Thành viên Dân Luật nghĩ gì về nghi vấn này?
Cùng theo dõi phiên chất vấn của Đại Biểu Quốc Hội.
Đây là topic cập nhật thông tin liên quan đến các buổi chất vấn Đại biểu Quốc Hội. Chương trình phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn (Diễn ra từ 12-14/6/2013, được truyền hình, phát thanh trực tiếp) Thứ Tư, ngày 12/6/2013 Chiều * Từ 14h00 đến 14h10: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu khai mạc phiên chất vấn. * Từ 14h10 đến 14h25: - Trưởng ban Dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nguyễn Đức Hiền trình bày báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa 13. * Từ 14h25 đến 14h40: - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân thay mặt Chính phủ trình bày báo cáo về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về chất vấn và trả lời chất vấn. * Từ 14h40 đến 17h00 (giải lao từ 15h30-15h50): - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Thứ Năm, ngày 13/6/2013 Sáng * Từ 08h00 đến 08h40: - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 08h40 đến 08h50: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. * Từ 08h50 đến 11h30 (giải lao từ 9h30-9h50): - Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Chiều * Từ 14h00 đến 14h20: - Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 14h20 đến 14h30: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch. * Từ 14h30 đến 17h00 (giải lao từ 15h30-15h50): - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại giao, Công an và Quốc phòng tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). Thứ Sáu, ngày 14/6/2013 Sáng * T��� 08h00 đến 08h30: - Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục trả lời chất vấn (các bộ trưởng, trưởng ngành có liên quan phát biểu giải trình thêm). * Từ 08h30 đến 08h40: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. * Từ 08h40 đến 11h20 (giải lao từ 9h30-9h50): - Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao trả lời chất vấn (Bộ trưởng các bộ: Tư pháp, Công an; Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao, Tổng thanh tra Chính phủ tham gia giải trình làm rõ thêm những vấn đề có liên quan). * Từ 11h20 đến 11h30: - Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng phát biểu kết thúc phần trả lời chất vấn của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao. Chiều * Từ 14h00 đến 14h10: - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc thay mặt Chính phủ phát biểu làm rõ thêm một số vấn đề liên quan đến nội dung các nhóm vấn đề chất vấn. * Từ 14h10 đến 16h45 (giải lao từ 15h30-15h50): - Phó thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc trực tiếp trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. * Từ 16h45 đến 17h00: - Chủ tịch Quốc hội phát biểu kết thúc toàn bộ phiên chất vấn và trả lời chất vấn.