06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Tiêu chí chung đánh giá xếp loại công chức viên chức BHXH
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức viên chức BHXH là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp,… Chính vì vậy, việc đặt ra tiêu chí chung đánh giá xếp loại công chức viên chức BHXH nhằm đưa ra đánh giá khách quan, đảm bảo công tác đánh giá chất lượng công chức, viên chức trong hệ thống BHXH Việt Nam. Các mức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức viên chức BHXH Căn cứ Điều 5 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định có 04 mức đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội. Cụ thể: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hoàn thành nhiệm vụ. - Không hoàn thành nhiệm vụ. Tiêu chí chung về chính trị tư tưởng Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về chính trị tư tưởng để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: - Chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của đơn vị và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. - Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức. - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân. - Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết, quyết định và các văn bản của Đảng, các đợt sinh hoạt chính trị và cập nhập kiến thức mới. Tiêu chí chung về đạo đức lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính Căn cứ điểm b, c, d khoản 1 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về đạo đức lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đạo đức, lối sống: - Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. - Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị. - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. - Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ của mình để trục lợi. 2. Tác phong, lề lối làm việc: - Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ. - Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; có tinh thần học tập, nâng cao trình độ. - Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ; tinh thần và thái độ phục vụ Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp và đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trách nhiệm, nhiệt tình, chuyên nghiệp. - Tinh thần hợp tác, trách nhiệm và phối hợp với đồng chí, đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ. 3. Ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính: - Chấp hành sự phân công nhiệm vụ của tổ chức, yên tâm công tác. - Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị nơi công tác, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử. - Thực hiện quy định về kê khai, công khai và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. - Báo cáo đầy đủ, trung thực cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu. Tiêu chí chung về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý: - Quán triệt, cụ thể hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoạch định, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, tham mưu, cụ thể hóa việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và lĩnh vực được phân công phụ trách tại cơ quan, đơn vị. - Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của cá nhân và của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách (trong công tác thu, phát triển đối tượng, quản lý, cân đối quỹ BHXH, BHYT, BHTN, trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Ngành, cơ quan, đơn vị,...); kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng công việc, số liệu, tiến độ cụ thể. - Có năng lực phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương (đối với Lãnh đạo Ngành, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc đơn vị trực thuộc); năng lực phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương (đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc BHXH tỉnh) theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Quan hệ, phối hợp giữa cấp ủy và tập thể lãnh đạo; khả năng quy tụ tạo sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cơ quan, đơn vị. - Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người lao động. - Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nói riêng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Khả năng phát huy vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, tác phong, lề lối làm việc tại cơ quan, đơn vị; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị. 2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: - Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của cá nhân, trong đó xác định kết quả, tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ. - Các sáng kiến, giải pháp, cải tiến có tính ứng dụng trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Trên đây là tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội. Các mức đánh giá, xếp loại chất lượng còn phải đáp ứng các tiêu chí riêng biệt.
Đảng viên có được thành lập Công ty Cổ phần và giữ chức danh giám đốc không?
Tôi dự định thành lập Công ty Cổ phần. Mà tôi là cán bộ đảng viên thì liệu có được làm Gíam đốc hay không và có tham gia góp cổ phần được không? Nhờ TVPL giải đáp. Công ty cổ phần, giám đốc công ty Cổ phần được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty Cổ phần được hiểu như sau: “- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.” Theo quy định trên, Công ty Cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ đông sẽ có cổ phần và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mình đã góp. Giám đốc của Công ty cổ phần có thể là cổ đông của công ty hoặc là cá nhân được thuê để giữ chức danh quản lý hoạt động của Công ty Cổ phần. Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; - Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Đảng viên có được thành lập Công ty Cổ phần và giữ chức danh giám đốc không? Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định nào cấm Đảng viên thành lập Công ty Cổ phần. Tuy nhiên lưu ý: Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, nếu bạn là Đảng viên thuộc trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức thì sẽ không được thành lập Công ty Cổ phần. Còn nếu bạn là Đảng viên nhưng không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì bạn hoàn toàn được thành lập Công ty Cổ phần tại Việt Nam và giữ chức danh Giám đốc người có sở hữu cổ phần.
Từ 01/07/2024, đối tượng nào trong bảng lương mới được tăng lương hưu ít nhất 15%?
Nghị quyết 104/2023/QH15 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024. Trong đó, có đề cập đến những đối tượng được tăng lương hưu ít nhất 15%, cụ thể như sau. (1) Từ 01/07/2024, đối tượng nào trong bảng lương mới sẽ được tăng lương hưu lên ít nhất 15%? Để thực hiện hiệu quả chính sách tiền lương, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024. Theo đó, từ ngày 01/07/2024, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Trong nội dung của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có đề cập đến chính sách cải cách tiền lương sẽ được điều chỉnh, thay đổi cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; người lao động trong doanh nghiệp. Cụ thể, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được thiết kế theo cơ cấu mới như sau: - Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương). - Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). - Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp). Đồng thời, hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo sẽ được xây dựng để thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới nhưng bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Theo mục tiêu của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện chính cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 thì tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ tăng. Điều này giúp mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của nhóm này cũng tăng theo. Chính vì thế, nếu không có gì thay đổi thì từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương qua đó sẽ xây dựng bảng lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 với 09 đối tượng bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo. - Công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo. - Sĩ quan công an. - Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an. - Chuyên môn kỹ thuật công an. - Sĩ quan quân đội. - Quân nhân chuyên nghiệp. - Công nhân quốc phòng. - Công nhân công an. Có mặt tại buổi gặp mặt, khai xuân trong ngày làm việc đầu tiên của Bộ LĐ-TB&XH sau kỳ nghỉ Tết, diễn ra vào ngày 15/02/2024, Ông Đào Ngọc Dung - Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cho biết nếu mức lương của cán bộ công chức viên chức tăng 23,5% thì lương hưu có thể tăng lên ít nhất 15%. Qua những nội dung nêu trên, có thể thấy, 07 đối tượng bao gồm: Sĩ quan công an; Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an; Chuyên môn kỹ thuật công an; Sĩ quan quân đội; Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân quốc phòng; Công nhân công an trong bảng lương mới không được Bộ LĐ-TB&XH đề cập. Mà chỉ có 02 đối tượng là Công chức và Viên chức (giữ chức vụ lãnh đạo và không giữ chức danh lãnh đạo) trong bảng lương mới thì sẽ được tăng lương hưu lên ít nhất 15% nếu được tăng lương 23,5%. Mặc dù không thuộc đối tượng được tăng lương hưu lên ít nhất 15% theo phát biểu của Bộ LĐ-TB&XH nhưng 07 đối tượng còn lại trong bảng lương mới vẫn sẽ được điều chỉnh tăng tiền lương và tăng lương hưu phù hợp. Xem thêm bài viết liên quan: Đối tượng nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm? (2) Xây dựng bảng lương mới của công chức, viên chức phải dựa theo yếu tố nào? Cụ thể, theo Điểm c Điều 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có tất cả là 05 yếu tố để xây dựng bảng lương mới như sau: - Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. - Chế độ hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) phải được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này. - Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp. - Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước. - Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức ở trong nước năm 2024
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở trong nước nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị cũng như nhằm cải thiện, hoàn thiện hơn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Khi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng sẽ có những chi phí liên quan đến hoạt động này, vậy cụ thể những chi phí đó là những chi phí nào? xin được liệt kê qua bài viết dưới đây. Đối với việc chi đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong nước Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BTC sẽ bao gồm những nội dung chi sau: - Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước. - Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc; - Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; - Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).; - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo được hưởng các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Đối với việc chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BTC (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BTC) sẽ bao gồm những nội dung chi sau: - Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng: Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm; - Chi thù lao giảng viên, trợ giảng; phụ cấp tiền ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng; - Chi tài liệu học tập bắt buộc theo nội dung chương trình khoá học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo); - Chi hỗ trợ cho các đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo các khoản: Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ; - Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập (nếu có); - Chi thuê phiên, biên dịch; - Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng; - Chi nước uống phục vụ lớp học; - Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có); - Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc; - Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm); - Chi in và cấp chứng chỉ; - Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực tiếp khác); - Chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu có); chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có). Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện; không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
TP. HCM thông báo về treo cờ Tổ Quốc và lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2024 của CB, CCVC
UBND TP.HCM vừa thông báo về treo cờ Tổ quốc và lịch nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 để các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện. Đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TP.HCM được nghỉ Tết âm lịch từ ngày 08/02 dương lịch (tức ngày 29 tháng chạp) đến hết ngày 14/02 dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng giêng). Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 điều 111 Bộ luật Lao động. UBND TP.HCM yêu cầu các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân. Đối với các cơ quan, đơn vị không có lịch nghỉ cố định thứ bảy và chủ nhật hằng tuần thì căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp, đúng pháp luật. Đối với người lao động không là công chức, viên chức Đối với người lao động không thuộc đối tượng là công chức, viên chức thì được lựa chọn 2 phương án nghỉ tết: 1 ngày cuối năm Quý Mão và 4 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 3 ngày cuối năm Quý Mão và 2 ngày đầu năm Giáp Thìn. Các cơ quan, đơn vị thông báo phương án nghỉ Tết âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động. TP.HCM khuyến khích các cơ quan, đơn vị áp dụng thời gian nghỉ tết cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức. Về việc treo cờ, UBND TP.HCM đề nghị các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang và hộ gia đình treo cờ Tổ quốc trong các ngày nghỉ nêu trên. Các cơ quan, địa phương bố trí lực lượng trực đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn trụ sở và các khu vui chơi công cộng. Sở TN-MT phối hợp các sở ngành, đơn vị, địa phương vận động người dân, tổ chức giữ gìn vệ sinh tại khu dân cư, chợ, trường học, công sở, xí nghiệp và các tuyến đường, làm đẹp các khu vực công sở, mặt tiền nhà phố. Tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2024, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Năm ngày 08/02/2024; - Đêm Giao thừa: Thứ Sáu ngày 09/02/2024; - Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024; - Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024; - Mùng 3 Tết: Thứ Hai ngày 12/02/2024; - Mùng 4 Tết: Thứ Ba ngày 13/2/2024; - Mùng 5 Tết: Thứ Tư ngày 14/02/2024. Tết Nguyên đán 2024, học sinh TP.HCM được nghỉ mấy ngày? Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, học sinh TP.HCM sẽ được nghỉ 14 ngày. UBND TP.HCM vừa ban hành Quyết định kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn. Bậc mầm non, THCS, THPT và giáo dục thường xuyên tựu trường vào ngày 28/8. Riêng đối với bậc tiểu học, các khối lớp 2, 3, 4, 5 tựu trường vào ngày 28/8, lớp 1 tựu trường vào ngày 21/8. Tất cả bậc học sẽ đồng loạt khai giảng vào ngày 5/9; bế giảng năm học từ ngày 26 đến 31/5/2024. Học kỳ 1 diễn ra từ ngày 5/9/2023 đến ngày 13/1/2024 với 18 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác. Học kỳ 2 diễn ra từ ngày 15/1/2024 đến ngày 25/5/2024. Học sinh có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác. Riêng đối với hệ giáo dục thường xuyên, lớp 6, 7, 8, 10, 11 có 18 tuần thực học; lớp 9 và 12 có 16 tuần thực học trong học kỳ 1, thời gian còn lại cho các hoạt động khác. Tương tự, trong học kỳ 2, các lớp 6, 7, 8, 10, 11 hệ giáo dục thường xuyên có 17 tuần thực học, lớp 9 và 12 có 16 tuần thực học, thời gian còn lại cho các hoạt động khác. Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn từ ngày 5/2/2024 (tức 26 tháng Chạp âm lịch) đến hết ngày 18/2/2024 (nhằm Mùng 9 tháng Giêng âm lịch).
Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ KH&CN
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 3012/QĐ-BKHCN về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ. (1) Nguyên tác đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức BKHCN Quyết định nêu rõ, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ phải tuân thủ các nguyên tắc: - Người đứng đầu đơn vị trực tiếp đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Riêng đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, việc đánh giá, xếp loại chất lượng do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá công chức, viên chức. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức xếp loại công chức, viên chức là người đứng đầu đơn vị không được cao hơn mức xếp loại của đơn vị do mình đứng đầu, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến, không liên quan mức xếp loại của đơn vị mới. Công chức, viên chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo chưa đủ 06 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại thì tiến hành kiểm điểm theo quy định và thực hiện đánh giá, xếp loại theo vị trí trước khi được bổ nhiệm, không đánh giá, xếp loại theo chức vụ mới được bổ nhiệm. Trường hợp công chức, viên chức kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thì đơn vị nơi công chức, viên chức kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về đơn vị công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định. Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Công chức, viên chức được đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài thì thực hiện đánh giá, xếp loại dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả học tập. Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn đơn vị cũ. Đối với Công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ biệt phái, đơn vị sử dụng công chức, viên chức biệt phái có trách nhiệm thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp trong năm đánh giá có thời gian làm việc tại đơn vị chủ quản từ 03 tháng trở lên thì phải tổng hợp ý kiến nhận xét của đơn vị chủ quản. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo quy định tại Quy chế này được sử dụng trong đánh giá, bình xét thi đua - khen thưởng và làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Chất lượng công việc đã hoàn thành của công chức, viên chức được đánh giá dựa trên thực tế triển khai xử lý công việc được giao: Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm nhận xét việc tổ chức thực hiện công việc đã giao cho công chức, viên chức, làm cơ sở để đánh giá chất lượng công việc đã hoàn thành. Căn cứ để xác định khối lượng công việc của đơn vị và công chức, viên chức: Công việc hoàn thành theo Kế hoạch công tác năm đã đăng ký; công việc có sản phẩm đầu ra được giao trên Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của Bộ (có những công việc không được giao trên Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của Bộ, đơn vị và công chức, viên chức cần thống kê các công việc này trong báo cáo tự đánh giá kết quả công tác năm); số lượng các công việc đột xuất phát sinh trong năm đã hoàn thành. (2) Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Tỷ lệ công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số công chức, viên chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” đối với từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Tỷ lệ công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” được tính riêng trên nhóm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và nhóm công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Trường hợp đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức. Theo Chính phủ
Những quyền lợi được hưởng khi là lao động thuộc biên chế
Biên chế là gì mà ai cũng muốn vào? Những đối tượng nào thuộc biên chế và những quyền lợi mà lao động thuộc biên chế được hưởng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn và cân nhắc khi quyết định nghề nghiệp tương lai của mình! Biên chế là gì? Biên chế là từ ngữ mà nhiều người thường nhắc tới khi làm việc tại cơ quan Nhà nước, nhưng hiện nay biên chế vẫn chưa có định nghĩa chính thức, nhưng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì biên chế có thể được hiểu là gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công nhập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Chế độ làm việc của công chức, viên chức Chế độ làm việc của công chức: Công chức được tuyển dụng để làm việc theo biên chế với chế độ làm việc không xác định thời hạn. Do đó, công chức chỉ kết thúc chế độ làm việc khi thuộc các trường hợp sau đây: (1) Công chức thôi việc trong các trường hợp quy định tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sau: - Do sắp xếp tổ chức; -Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; - Trường hợp công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác (2) Công chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động 2019 Chế độ làm việc của viên chức: Khác với công chức, viên chức làm việc theo biên chế nhà nước theo các loại hợp đồng làm việc quy định tại Điều 25 Luật viên chức năm 2010 (Sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), cụ thể như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ các trường hợp sau: + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Quyền lợi của công chức, viên chức Khi làm việc theo biên chế, công chức, viên chức có những quyền sau đây: Công chức: (1) Công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ như: - Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. - Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. - Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. (2) Công chức được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. (3) Công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. (4) Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Viên chức: (1) Viên chức được pháp luật bảo đảm quyền khi hoạt động nghề nghiệp, cụ thể: - Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc. - Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao. - Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao. - Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật. - Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. (2) Viên chức được đảm bảo về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: - Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù. - Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. - Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Viên chức được đảm bảo về quyền nghỉ ngơi, theo đó: - Viên chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ. - Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. - Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. (4) Viên chức được đảm bảo các quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như: - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. (5) Ngoài những quyền được nêu ở trên, viên chức còn được đảm bảo những quyền khác khi làm việc trong biên chế như quyền được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Bảng lương công chức, viên chức năm 2023
Vừa qua, tại Hội nghị Trung ương VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo về phương án điều chỉnh tiền lương để trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định. Trong đó, dự kiến tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 1,490.000 đồng lên thành 1,800.000 đồng/tháng (tăng khoảng 20,8%) và thời gian dự kiến thực hiện là từ ngày 01/7/2022. Đồng thời, nâng mức phụ cấp với một số ngành nghề, lĩnh vực cho phù hợp. Tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức là điều cần thiết Với lý do tiêu chuẩn sống của xã hội ngày một cao hơn nhưng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức không theo kịp. Nhiều cán bộ công chức, viên chức mới vào khu vực công vài năm, thậm chí 5-7 năm, thì tiền lương vẫn thấp hơn nhiều so với mức sống tối thiểu. Để đạt được mục đích công chức viên chức có thể sống được từ thu nhập chính thức, toàn tâm toàn ý lo cho công vụ, không cần làm thêm, hay làm những công việc ngoài lề thì tăng lương cơ bản là một trong những việc cần được tiến hành ngay. Theo phân tích của Chính phủ, thực tế 3 năm qua, lương cơ sở mới được điều chỉnh một lần từ ngày 1/7/2019 tăng khoảng 7,19%. Trong khi đó đối với khu vực doanh nghiệp đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng 3 lần (lần 1 từ ngày 01/01/2019 tăng khoảng 5,23%, lần 2 từ ngày 01/01/2020 tăng khoảng 5,5% và lần 3 từ ngày 01/7/2022 tăng khoảng 6%). Tổng 3 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng khu vực doanh nghiệp tăng khoảng 17,7%. Chỉ số giá tiêu dùng từ tháng 7/2019 ước tính đến hết năm 2022 đã tăng khoảng 10%. Tuy nhiên 3 năm qua không điều chỉnh tăng mức lương cơ sở làm cho đời sống của người hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn. Tình trạng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc hoặc chuyển việc từ khu vực công sang khu vực tư ngày càng nhiều. Vì vậy cần phải được điều chỉnh lương cơ sở cho phù hợp. Năm 2023, dự kiến mức lương cơ sở công chức tăng 20,8% Cụ thể, tại Hội nghị Chính phủ trình Quốc hội chưa thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW trong năm 2023. Ngoài ra, cũng tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối tượng do (Ngân sách Nhà nước) NSNN chi trả và hỗ trợ thêm đối với đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; trợ cấp ưu đãi người có công và một số chế độ an sinh xã hội, điều chỉnh phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở. Theo đó, nhận định tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn thấp. Do đó, Chính phủ sẽ hoàn thiện và triển khai hiệu quả chính sách về lao động, tiền lương, trong đó dự kiến nếu tăng lương cơ sở thêm 20,8% vào năm 2023 thì mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng thêm 310.000 đồng/tháng. Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ, công chức viên chức hiện nay được quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở sẽ là căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Như vậy, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được dùng để tính mức lương trong các bảng lương, tính mức phụ cấp và các chế độ khác. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Qua quy định trên, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay được tính theo công thức sau: Tiền lương = 1.490.000 đồng x hệ số lương Căn cứ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với bảng 2 được ban hành kèm theo quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, hệ số lương cao nhất là dành cho công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00. Theo hệ số lương này thì tiền lương của công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00 theo mức lương cơ sở hiện nay sẽ là 11.920.000 đồng/tháng. Nếu như áp dụng mức lương cơ sở dự kiến tăng 1.800.000 đồng thì tiền lương của công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00 sẽ là 14.400.000 đồng/tháng, tăng 2.480.000 đồng/tháng so với hiện nay. Hiện nay công chức nhóm C3 bậc 1 loại C có hệ số lương thấp nhất là 1.35. Theo hệ số lương này thì tiền lương của công chức nhóm C3 bậc 1 loại C với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng như hiện nay sẽ là 2.011.500 đồng/tháng. Nếu như áp dụng mức lương cơ sở dự kiến tăng lên 1.800.000 đồng thì tiền lương của công chức nhóm C3 bậc 1 loại C sẽ là 2.430.000 đồng/tháng, tăng 418.500 đồng/tháng so với hiện nay. Như vậy, dự kiến nếu mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức tăng 20,8% vào năm 2023 thì mức lương thấp nhất mà công chức nhận được sẽ là 2.430.000 đồng/tháng và cao nhất sẽ là 14.400.000 đồng/tháng.
Chính sách mới liên quan tới công chức, viên chức có hiệu lực từ tháng 6/2022
Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học với viên chức ngành y tế; Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực tổ chức cán bộ địa phương là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6.2022. 1. Chính thức bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho bác sĩ Từ ngày 10.6.2022, không còn quy định yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Đây là điểm mới tại Thông tư 03/2022/TT-BYT sửa đổi quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 26.4.2022. Đơn cử, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với bác sĩ cao cấp (hạng I) bao gồm: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). Còn đối với bác sĩ chính (hạng II) thì yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). Đối với bác sĩ (hạng III) thì yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành Y học dự phòng); bác sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). 2. 8 vị trí công tác tổ chức cán bộ ở địa phương phải đổi định kỳ Thông tư số 03/2022/TT-BNV về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa phương. - Cụ thể, Điều 2 Thông tư này nêu rõ các vị trí đó gồm: + Thâm định nhân sự để trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. + Thẩm định hồ sơ trình phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế. + Thẩm định đề án thành lập mới, sắp xếp lại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ… + Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp ở địa phương. + Thẩm định hồ sơ để trình quyết định hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật. + Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo. + Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan Nhà nước. Trong đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 - 05 năm với các công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc nêu trên. 3. Người nhà Lãnh sự danh dự không được ưu đãi, miễn trừ Theo đó, Điều 16 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự 2 như sau: Được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ như được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng, được miễn trừ xét xử về hình sự trừ khi phạm tội nghiêm trọng, được miễn thuế, lệ phí trừ thuế gián thu, thuế, lệ phí thừa kế, chuyển nhượng tài sản… Không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, lãnh sự, túi ngoại giao, lãnh sự; điện mật mã để liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước hoặc Chính phủ của nước cử… Được thông báo cho nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc truy tố; không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh dự, quyền miễn trừ xét xử khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình. Thành viên gia đình của lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Thay đổi cơ chế chi trả lương đối với công chức, viên chức tại Đơn vị sự nghiệp công
Đây là một trong những nội dung nổi bật đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công được quy định tại dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP, việc chi trả tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công là chi trả theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định (không phân biệt đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt động và đơn vị do Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần hay hỗ trợ toàn bộ chi phí hoạt động). Bên cạnh đó, việc chi trả thu nhập tăng thêm của người lao động sẽ căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm. Tuy nhiên, quy định như trên dẫn đến sự chênh lệch khi việc trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định nhưng phải đợi sau khi tính toán cân đối việc thu - chi thì mới được sử dụng từ quỹ bổ sung thu nhập tăng thêm cho người lao động. Để khắc phục hạn chế đó, điểm a Khoản 2 Điều 9 và điểm a Khoản 2 Điều 10 tại dự thảo Nghị định đã bổ sung: “Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thực hiện chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ, vị trí việc làm; các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương do Nhà nước quy định; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Căn cứ vào tình hình thực tế kết quả hoạt động tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có thể quyết định chi trả tiền lương tối đa thêm một lần trên cơ sở tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.” Quy định trên nhằm đảm bảo sự thống nhất chung về cơ chế chi trả tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời tránh tình trạng các đơn vị hạch toán hết vào chi phí tiền lương, không có tích lũy cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để tái đầu tư cho hoạt động của đơn vị. Hiện chưa rõ hiệu lực thi hành của Nghị định này; Nghị định sẽ thay thế quy định về tự chủ tài chính tại Chương II (Mục 3) và Chương III Nghị định 16/2015/NĐ-CP; thay thế Nghị định 54/2016/NĐ-CP, Nghị định 141/2016/NĐ-CP và Nghị định 85/2012/NĐ-CP./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Hướng dẫn cách xếp bậc lương công chức, viên chức
>>> Danh mục mã ngạch công chức, viên chức mới nhất Vấn đề xếp bậc công chức, viên chức như thế nào là câu hỏi thường gặp đối với các bạn có dự định hoặc đã và đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp…Bởi lẽ vấn đề này ảnh hưởng lớn đến tiền lương mà bạn sẽ nhận được. Vậy cách xếp bậc công chức, viên chức như thế nào? Sau đây là một số chia sẻ cho các bạn Thứ nhất, xếp bậc lương công chức, viên chức ban đầu Đến thời điểm hiện nay, chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể cách xếp bậc lương công chức, viên chức ban đầu khi mới được tuyển dụng, bổ nhiệm. Tuy nhiên, một số nơi thường áp dụng xếp bậc 1 cho trường hợp mới được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức, viên chức. Trường hợp ngoại lệ: - Đối với công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ thì được xếp lương bậc 2. - Đối với công chức, viên chức có trình độ tiến sĩ thì đựơc xếp lương bậc 3. Thứ hai, xét nâng bậc lương - Trường hợp đối với viên chức đã có thời gian công tác, có đóng BHXH bắt buộc đã làm những công việc chuyên môn nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm đựơc tuyển dụng thì được xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm. - Đối với các công chức, viên chức ngành Tòa án, ngành Kiếm sát nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian để xét nâng bậc lương như sau: + Thuộc các ngạch từ loại A0 đến loại A3 thì sau 03 năm (đủ 36 tháng) được xét nâng 01 bậc lương. + Thuộc các ngạch loại B, loại C, nhân viên thừa hành, nhân viên phục vụ thì sau 02 năm (đủ 24 tháng) được xét nâng 01 bậc lương. Lưu ý trường hợp kéo dài thời hạn nâng bậc lương Nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm, bị kỷ luật (theo hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật sẽ bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương so với thời gian nêu trên: + Kéo dài thêm 06 tháng nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo. + Kéo dài thêm 12 tháng nếu bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. Lưu ý trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn + Nếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng 01 bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với quy định. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước hạn 01 năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. + Nếu đã có thông báo nghỉ hưu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa được xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu thì được nâng 01 bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với quy định. Thứ ba, xét chuyển ngạch - Khi thay đổi công việc hoặc chuyển công tác, không đựơc kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch. - Nếu chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch. - Nếu luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ đến làm công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ ngạch, bậc lương đang hưởng. - Nếu chuyển công tác mà công việc mới phù hợp với ngạch đang giữ thì được tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của đơn vị cũ. - Khi được bổ nhiệm chức danh lãnh đạo thì giữ nguyên ngạch, bậc lương đang hưởng, đồng thời được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo được đảm nhiệm. Nếu ngạch công chức, viên chức đang giữ không phù hợp với chuyên môn theo chức danh lãnh đạo mới được đảm nhiệm thì phải chuyển ngạch. - Nếu đã giữ chức danh lãnh đạo khi thôi giữ chức danh này thì không được dùng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng trước đó để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch công chức, viên chức đang giữ. - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp thì được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch công chức, viên chức phù hợp với vị trí chuyên môn và nghiệp vụ mới được đảm nhiệm. Lưu ý: Chế độ tập sự hoặc thử việc khi chuyển công tác được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác. Căn cứ: - Nghị định 204/2004/NĐ-CP - Nghị định 76/2009/NĐ-CP - Nghị định 24/2010/NĐ-CP - Nghị định 29/2012/NĐ-CP - Thông tư 15/2012/TT-BNV
Nếu Công Chức ,Viên Chức sử dụng băng giả để được tuyển dụng , quá 2 năm kể từ ngày thực hiện hành vi ,Vậy có bị bị xử lý không ? Nếu cứ căn cứ vào thời hiệu xử lí kỷ luật Công Chức Viên Chức là 24 tháng thì chắc sẽ có thêm nhiều con "sâu" . Mong mọi người giúp mình giải quyết vấn đề này !
06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội
Nhà nước quy định một số đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội, trong đó có giáo viên. Ngoài ra, để hỗ trợ giáo viên mua nhà, Nhà nước có 03 gói hỗ trợ khi mua nhà ở xã hội (1) Nhà ở xã hội là gì? Có thể gọi nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở đặc biệt, được xây dựng với mục đích cung cấp nơi ở cho những đối tượng có nhu cầu về nhà ở nhưng lại có thu nhập thấp hoặc trung bình. Đây là loại hình nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước, với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, nhằm giúp người dân có điều kiện ổn định cuộc sống. Theo đó, đối tượng được mua nhà ở xã hội thường là những người có thu nhập thấp, hộ gia đình có thu nhập trung bình, công nhân, viên chức, người lao động, người có công với cách mạng...Điều kiện cụ thể để được mua nhà ở xã hội sẽ được quy định rõ trong quy định về chính sách nhà ở xã hội của Nhà nước. Việc Nhà nước hỗ trợ nhà ở xã hội cho người dân nhằm đảm bảo cho những người có thu nhập thấp cũng có cơ hội ổn định chỗ ở, ổn định cuộc sống, giảm thiểu các vấn đề tệ nạn xã hội. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn góp phần phát triển đô thị một cách bền vững, giảm tình trạng quá tải dân số ở các thành phố lớn. (2) 03 gói hỗ trợ cho giáo viên mua nhà ở xã hội Theo đó, giáo viên là một đối tượng đặc biệt trong xã hội, khi giáo viên vừa là công chức, viên chức của Nhà nước, vừa là người mang trọng trách giáo dục của quốc gia. Do đó, Nhà nước có quy định về 03 chương trình tín dụng hỗ trợ mua nhà ở xã hội cho các đối tượng được mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể: 1- Gói hỗ trợ vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội Điều kiện: - Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 100/2015/NĐ-CP - Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định - Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống - Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở - Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên Mức vay: - Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà - Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay Lãi suất: - Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ (hiện nay là 4,8%/năm theo quy định tại Điều 1 Quyết định 630/QĐ-TTg năm 2017) - Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ (căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 49/2021/NĐ-CP) 2- Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và các văn bản có liên quan. Tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng. (căn cứ điểm c mục 2 Chương II Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022) 3- Gói tín dụng theo Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023 Theo đó, để hỗ trợ nguồn vốn cho phát triển nhà ở xã hội, đề xuất triển khai Chương trình tín dụng khoảng 120.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 12% nhu cầu vốn để thúc đẩy thực hiện mục tiêu hoàn thành ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở công nhân giai đoạn 2021-2030) để cho chủ đầu tư và người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân vay với lãi suất thấp hơn khoảng từ 1,5 - 2% so với lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước (bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank, Vietinbank) trên thị trường trong từng thời kỳ và các ngân hàng thương mại ngoài nhà nước có đủ điều kiện với từng gói tín dụng cụ thể. (căn cứ điểm d mục 2 Chương II Nghị quyết 33/NQ-CP năm 2023) Giáo viên là đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật, khi đáp ứng được các điều kiện về mua, thuê mua nhà ở xã hội và điều kiện về vay vốn, cấp tín dụng thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ tín dụng trên để mua nhà ở xã hội.
Tiêu chí chung đánh giá xếp loại công chức viên chức BHXH
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức viên chức BHXH là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp,… Chính vì vậy, việc đặt ra tiêu chí chung đánh giá xếp loại công chức viên chức BHXH nhằm đưa ra đánh giá khách quan, đảm bảo công tác đánh giá chất lượng công chức, viên chức trong hệ thống BHXH Việt Nam. Các mức đánh giá, xếp loại chất lượng công chức viên chức BHXH Căn cứ Điều 5 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định có 04 mức đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội. Cụ thể: - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Hoàn thành nhiệm vụ. - Không hoàn thành nhiệm vụ. Tiêu chí chung về chính trị tư tưởng Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về chính trị tư tưởng để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: - Chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của đơn vị và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. - Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức. - Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân. - Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết, quyết định và các văn bản của Đảng, các đợt sinh hoạt chính trị và cập nhập kiến thức mới. Tiêu chí chung về đạo đức lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính Căn cứ điểm b, c, d khoản 1 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về đạo đức lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đạo đức, lối sống: - Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. - Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị. - Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh. - Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ của mình để trục lợi. 2. Tác phong, lề lối làm việc: - Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ. - Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng nguyên tắc; có tinh thần học tập, nâng cao trình độ. - Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ; tinh thần và thái độ phục vụ Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp và đối tượng tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trách nhiệm, nhiệt tình, chuyên nghiệp. - Tinh thần hợp tác, trách nhiệm và phối hợp với đồng chí, đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ. 3. Ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành kỷ cương hành chính: - Chấp hành sự phân công nhiệm vụ của tổ chức, yên tâm công tác. - Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị nơi công tác, chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, quy tắc ứng xử. - Thực hiện quy định về kê khai, công khai và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định. - Báo cáo đầy đủ, trung thực cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu. Tiêu chí chung về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao Căn cứ khoản 2 Điều 7 Quyết định 1738/QĐ-BHXH năm 2020 quy định Tiêu chí chung về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao để đánh giá và xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội như sau: 1. Đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý: - Quán triệt, cụ thể hóa và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; hoạch định, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, tham mưu, cụ thể hóa việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN và lĩnh vực được phân công phụ trách tại cơ quan, đơn vị. - Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của cá nhân và của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách (trong công tác thu, phát triển đối tượng, quản lý, cân đối quỹ BHXH, BHYT, BHTN, trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Ngành, cơ quan, đơn vị,...); kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng công việc, số liệu, tiến độ cụ thể. - Có năng lực phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương (đối với Lãnh đạo Ngành, công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc đơn vị trực thuộc); năng lực phối hợp với các sở, ban, ngành địa phương (đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý thuộc BHXH tỉnh) theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Quan hệ, phối hợp giữa cấp ủy và tập thể lãnh đạo; khả năng quy tụ tạo sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cơ quan, đơn vị. - Quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người lao động. - Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN nói riêng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. - Khả năng phát huy vai trò, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính, chế độ công vụ, công chức, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, tác phong, lề lối làm việc tại cơ quan, đơn vị; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị. 2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý: - Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của cá nhân, trong đó xác định kết quả, tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ. - Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ. - Các sáng kiến, giải pháp, cải tiến có tính ứng dụng trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Trên đây là tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức hàng năm ngành Bảo hiểm xã hội. Các mức đánh giá, xếp loại chất lượng còn phải đáp ứng các tiêu chí riêng biệt.
Đảng viên có được thành lập Công ty Cổ phần và giữ chức danh giám đốc không?
Tôi dự định thành lập Công ty Cổ phần. Mà tôi là cán bộ đảng viên thì liệu có được làm Gíam đốc hay không và có tham gia góp cổ phần được không? Nhờ TVPL giải đáp. Công ty cổ phần, giám đốc công ty Cổ phần được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 về Công ty Cổ phần được hiểu như sau: “- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; + Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. - Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.” Theo quy định trên, Công ty Cổ phần là một loại hình doanh nghiệp trong đó các cổ đông sẽ có cổ phần và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mình đã góp. Giám đốc của Công ty cổ phần có thể là cổ đông của công ty hoặc là cá nhân được thuê để giữ chức danh quản lý hoạt động của Công ty Cổ phần. Các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau: - Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; - Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. Đảng viên có được thành lập Công ty Cổ phần và giữ chức danh giám đốc không? Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định nào cấm Đảng viên thành lập Công ty Cổ phần. Tuy nhiên lưu ý: Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và Luật Viên chức 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, nếu bạn là Đảng viên thuộc trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức thì sẽ không được thành lập Công ty Cổ phần. Còn nếu bạn là Đảng viên nhưng không phải là cán bộ, công chức, viên chức thì bạn hoàn toàn được thành lập Công ty Cổ phần tại Việt Nam và giữ chức danh Giám đốc người có sở hữu cổ phần.
Từ 01/07/2024, đối tượng nào trong bảng lương mới được tăng lương hưu ít nhất 15%?
Nghị quyết 104/2023/QH15 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 từ 01/7/2024. Trong đó, có đề cập đến những đối tượng được tăng lương hưu ít nhất 15%, cụ thể như sau. (1) Từ 01/07/2024, đối tượng nào trong bảng lương mới sẽ được tăng lương hưu lên ít nhất 15%? Để thực hiện hiệu quả chính sách tiền lương, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024. Theo đó, từ ngày 01/07/2024, sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018. Trong nội dung của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có đề cập đến chính sách cải cách tiền lương sẽ được điều chỉnh, thay đổi cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; người lao động trong doanh nghiệp. Cụ thể, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ được thiết kế theo cơ cấu mới như sau: - Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương). - Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). - Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp). Đồng thời, hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo sẽ được xây dựng để thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới nhưng bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng. Theo mục tiêu của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, khi thực hiện chính cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 thì tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ tăng. Điều này giúp mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của nhóm này cũng tăng theo. Chính vì thế, nếu không có gì thay đổi thì từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương qua đó sẽ xây dựng bảng lương mới theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 với 09 đối tượng bao gồm: - Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo. - Công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo. - Sĩ quan công an. - Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an. - Chuyên môn kỹ thuật công an. - Sĩ quan quân đội. - Quân nhân chuyên nghiệp. - Công nhân quốc phòng. - Công nhân công an. Có mặt tại buổi gặp mặt, khai xuân trong ngày làm việc đầu tiên của Bộ LĐ-TB&XH sau kỳ nghỉ Tết, diễn ra vào ngày 15/02/2024, Ông Đào Ngọc Dung - Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cho biết nếu mức lương của cán bộ công chức viên chức tăng 23,5% thì lương hưu có thể tăng lên ít nhất 15%. Qua những nội dung nêu trên, có thể thấy, 07 đối tượng bao gồm: Sĩ quan công an; Hạ sĩ quan nghiệp vụ công an; Chuyên môn kỹ thuật công an; Sĩ quan quân đội; Quân nhân chuyên nghiệp; Công nhân quốc phòng; Công nhân công an trong bảng lương mới không được Bộ LĐ-TB&XH đề cập. Mà chỉ có 02 đối tượng là Công chức và Viên chức (giữ chức vụ lãnh đạo và không giữ chức danh lãnh đạo) trong bảng lương mới thì sẽ được tăng lương hưu lên ít nhất 15% nếu được tăng lương 23,5%. Mặc dù không thuộc đối tượng được tăng lương hưu lên ít nhất 15% theo phát biểu của Bộ LĐ-TB&XH nhưng 07 đối tượng còn lại trong bảng lương mới vẫn sẽ được điều chỉnh tăng tiền lương và tăng lương hưu phù hợp. Xem thêm bài viết liên quan: Đối tượng nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu sớm? (2) Xây dựng bảng lương mới của công chức, viên chức phải dựa theo yếu tố nào? Cụ thể, theo Điểm c Điều 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có tất cả là 05 yếu tố để xây dựng bảng lương mới như sau: - Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới. - Chế độ hợp đồng lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) phải được thực hiện thống nhất theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này. - Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp. - Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước. - Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Nội dung chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức viên chức ở trong nước năm 2024
Việc cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác ở trong nước nhằm đảm bảo, nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị cũng như nhằm cải thiện, hoàn thiện hơn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Khi tiến hành đào tạo, bồi dưỡng sẽ có những chi phí liên quan đến hoạt động này, vậy cụ thể những chi phí đó là những chi phí nào? xin được liệt kê qua bài viết dưới đây. Đối với việc chi đào tạo cán bộ, công chức, viên chức trong nước Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BTC sẽ bao gồm những nội dung chi sau: - Chi phí dịch vụ đào tạo, chi phí triển khai nhiệm vụ nghiên cứu và các chi phí (bắt buộc) khác (nếu có) liên quan đến khóa đào tạo phải trả cho các cơ sở đào tạo ở trong nước. - Hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc; - Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học tập trung; - Hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).; - Cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo được hưởng các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Chi tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sử dụng nguồn đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị. Đối với việc chi tổ chức các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 36/2018/TT-BTC (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-BTC) sẽ bao gồm những nội dung chi sau: - Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng: Do cơ quan, đơn vị được giao chủ trì biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ chi từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được giao hàng năm; - Chi thù lao giảng viên, trợ giảng; phụ cấp tiền ăn giảng viên, trợ giảng; chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở cho giảng viên, trợ giảng; - Chi tài liệu học tập bắt buộc theo nội dung chương trình khoá học cho học viên (không kể tài liệu tham khảo); - Chi hỗ trợ cho các đối tượng là những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc, tổ dân phố ở phường, thị trấn trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào tạo các khoản: Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ; - Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ học tập (nếu có); - Chi thuê phiên, biên dịch; - Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng; - Chi nước uống phục vụ lớp học; - Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có); - Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc; - Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm); - Chi in và cấp chứng chỉ; - Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực tiếp khác); - Chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng CBCC, viên chức: Chi công tác phí cho cán bộ quản lý lớp của cơ sở đào tạo (nếu có); chi làm thêm giờ của cán bộ quản lý lớp (nếu có) và các khoản chi khác để phục vụ quản lý, điều hành lớp học (nếu có). Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức đã được ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ phải có trách nhiệm bố trí chỗ nghỉ cho học viên ở xa đối với những lớp được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện; không được thu thêm khoản tiền phòng nghỉ của học viên.
TP. HCM thông báo về treo cờ Tổ Quốc và lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2024 của CB, CCVC
UBND TP.HCM vừa thông báo về treo cờ Tổ quốc và lịch nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 để các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện. Đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc tại cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở TP.HCM được nghỉ Tết âm lịch từ ngày 08/02 dương lịch (tức ngày 29 tháng chạp) đến hết ngày 14/02 dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng giêng). Đợt nghỉ này bao gồm 5 ngày nghỉ Tết âm lịch và 2 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại khoản 3 điều 111 Bộ luật Lao động. UBND TP.HCM yêu cầu các cơ quan, đơn vị bố trí, sắp xếp bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, đảm bảo tốt công tác phục vụ tổ chức, nhân dân. Đối với các cơ quan, đơn vị không có lịch nghỉ cố định thứ bảy và chủ nhật hằng tuần thì căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp, đúng pháp luật. Đối với người lao động không là công chức, viên chức Đối với người lao động không thuộc đối tượng là công chức, viên chức thì được lựa chọn 2 phương án nghỉ tết: 1 ngày cuối năm Quý Mão và 4 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 3 ngày cuối năm Quý Mão và 2 ngày đầu năm Giáp Thìn. Các cơ quan, đơn vị thông báo phương án nghỉ Tết âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 điều 112 Bộ luật Lao động thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động. TP.HCM khuyến khích các cơ quan, đơn vị áp dụng thời gian nghỉ tết cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức. Về việc treo cờ, UBND TP.HCM đề nghị các cơ quan, đơn vị, xí nghiệp, trường học, bệnh viện, đơn vị lực lượng vũ trang và hộ gia đình treo cờ Tổ quốc trong các ngày nghỉ nêu trên. Các cơ quan, địa phương bố trí lực lượng trực đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, an toàn trụ sở và các khu vui chơi công cộng. Sở TN-MT phối hợp các sở ngành, đơn vị, địa phương vận động người dân, tổ chức giữ gìn vệ sinh tại khu dân cư, chợ, trường học, công sở, xí nghiệp và các tuyến đường, làm đẹp các khu vực công sở, mặt tiền nhà phố. Tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào ngày mấy Dương lịch? Năm 2024, Tết Nguyên đán sẽ rơi vào những ngày Dương lịch sau: - Ngày 29 Tết: Thứ Năm ngày 08/02/2024; - Đêm Giao thừa: Thứ Sáu ngày 09/02/2024; - Mùng 1 Tết: Thứ Bảy ngày 10/02/2024; - Mùng 2 Tết: Chủ Nhật ngày 11/02/2024; - Mùng 3 Tết: Thứ Hai ngày 12/02/2024; - Mùng 4 Tết: Thứ Ba ngày 13/2/2024; - Mùng 5 Tết: Thứ Tư ngày 14/02/2024. Tết Nguyên đán 2024, học sinh TP.HCM được nghỉ mấy ngày? Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, học sinh TP.HCM sẽ được nghỉ 14 ngày. UBND TP.HCM vừa ban hành Quyết định kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn. Bậc mầm non, THCS, THPT và giáo dục thường xuyên tựu trường vào ngày 28/8. Riêng đối với bậc tiểu học, các khối lớp 2, 3, 4, 5 tựu trường vào ngày 28/8, lớp 1 tựu trường vào ngày 21/8. Tất cả bậc học sẽ đồng loạt khai giảng vào ngày 5/9; bế giảng năm học từ ngày 26 đến 31/5/2024. Học kỳ 1 diễn ra từ ngày 5/9/2023 đến ngày 13/1/2024 với 18 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác. Học kỳ 2 diễn ra từ ngày 15/1/2024 đến ngày 25/5/2024. Học sinh có 17 tuần thực học, thời gian còn lại dành cho các hoạt động khác. Riêng đối với hệ giáo dục thường xuyên, lớp 6, 7, 8, 10, 11 có 18 tuần thực học; lớp 9 và 12 có 16 tuần thực học trong học kỳ 1, thời gian còn lại cho các hoạt động khác. Tương tự, trong học kỳ 2, các lớp 6, 7, 8, 10, 11 hệ giáo dục thường xuyên có 17 tuần thực học, lớp 9 và 12 có 16 tuần thực học, thời gian còn lại cho các hoạt động khác. Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn từ ngày 5/2/2024 (tức 26 tháng Chạp âm lịch) đến hết ngày 18/2/2024 (nhằm Mùng 9 tháng Giêng âm lịch).
Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ KH&CN
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 3012/QĐ-BKHCN về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng đối với đơn vị và công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ. (1) Nguyên tác đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức BKHCN Quyết định nêu rõ, việc đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức của Bộ Khoa học và Công nghệ phải tuân thủ các nguyên tắc: - Người đứng đầu đơn vị trực tiếp đánh giá, xếp loại chất lượng cấp phó, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Riêng đối với cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, việc đánh giá, xếp loại chất lượng do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm quyết định. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá công chức, viên chức. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. Mức xếp loại công chức, viên chức là người đứng đầu đơn vị không được cao hơn mức xếp loại của đơn vị do mình đứng đầu, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến, không liên quan mức xếp loại của đơn vị mới. Công chức, viên chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo chưa đủ 06 tháng tính đến thời điểm đánh giá, xếp loại thì tiến hành kiểm điểm theo quy định và thực hiện đánh giá, xếp loại theo vị trí trước khi được bổ nhiệm, không đánh giá, xếp loại theo chức vụ mới được bổ nhiệm. Trường hợp công chức, viên chức kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thì đơn vị nơi công chức, viên chức kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về đơn vị công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định. Công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Công chức, viên chức được đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước và nước ngoài thì thực hiện đánh giá, xếp loại dựa trên mức độ hoàn thành nhiệm vụ và kết quả học tập. Đối với công chức, viên chức chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn đơn vị cũ. Đối với Công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ biệt phái, đơn vị sử dụng công chức, viên chức biệt phái có trách nhiệm thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp trong năm đánh giá có thời gian làm việc tại đơn vị chủ quản từ 03 tháng trở lên thì phải tổng hợp ý kiến nhận xét của đơn vị chủ quản. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức, viên chức theo quy định tại Quy chế này được sử dụng trong đánh giá, bình xét thi đua - khen thưởng và làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên. Chất lượng công việc đã hoàn thành của công chức, viên chức được đánh giá dựa trên thực tế triển khai xử lý công việc được giao: Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm nhận xét việc tổ chức thực hiện công việc đã giao cho công chức, viên chức, làm cơ sở để đánh giá chất lượng công việc đã hoàn thành. Căn cứ để xác định khối lượng công việc của đơn vị và công chức, viên chức: Công việc hoàn thành theo Kế hoạch công tác năm đã đăng ký; công việc có sản phẩm đầu ra được giao trên Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của Bộ (có những công việc không được giao trên Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của Bộ, đơn vị và công chức, viên chức cần thống kê các công việc này trong báo cáo tự đánh giá kết quả công tác năm); số lượng các công việc đột xuất phát sinh trong năm đã hoàn thành. (2) Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá. Tỷ lệ công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số công chức, viên chức được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” đối với từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng. Tỷ lệ công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” được tính riêng trên nhóm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và nhóm công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Trường hợp đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ công chức, viên chức xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức. Theo Chính phủ
Những quyền lợi được hưởng khi là lao động thuộc biên chế
Biên chế là gì mà ai cũng muốn vào? Những đối tượng nào thuộc biên chế và những quyền lợi mà lao động thuộc biên chế được hưởng là gì? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn và cân nhắc khi quyết định nghề nghiệp tương lai của mình! Biên chế là gì? Biên chế là từ ngữ mà nhiều người thường nhắc tới khi làm việc tại cơ quan Nhà nước, nhưng hiện nay biên chế vẫn chưa có định nghĩa chính thức, nhưng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì biên chế có thể được hiểu là gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công nhập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật. Chế độ làm việc của công chức, viên chức Chế độ làm việc của công chức: Công chức được tuyển dụng để làm việc theo biên chế với chế độ làm việc không xác định thời hạn. Do đó, công chức chỉ kết thúc chế độ làm việc khi thuộc các trường hợp sau đây: (1) Công chức thôi việc trong các trường hợp quy định tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sau: - Do sắp xếp tổ chức; -Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; - Trường hợp công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác (2) Công chức đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động 2019 Chế độ làm việc của viên chức: Khác với công chức, viên chức làm việc theo biên chế nhà nước theo các loại hợp đồng làm việc quy định tại Điều 25 Luật viên chức năm 2010 (Sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), cụ thể như sau: - Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ các trường hợp sau: + Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức + Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. - Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020; - Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức - Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Quyền lợi của công chức, viên chức Khi làm việc theo biên chế, công chức, viên chức có những quyền sau đây: Công chức: (1) Công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ như: - Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ. - Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật. - Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. (2) Công chức được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. (3) Công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ. (4) Công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật. Viên chức: (1) Viên chức được pháp luật bảo đảm quyền khi hoạt động nghề nghiệp, cụ thể: - Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc. - Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao. - Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao. - Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật. - Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. (2) Viên chức được đảm bảo về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương: - Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù. - Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. - Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Viên chức được đảm bảo về quyền nghỉ ngơi, theo đó: - Viên chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ. - Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật. - Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. (4) Viên chức được đảm bảo các quyền về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như: - Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. - Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. (5) Ngoài những quyền được nêu ở trên, viên chức còn được đảm bảo những quyền khác khi làm việc trong biên chế như quyền được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Bảng lương công chức, viên chức năm 2023
Vừa qua, tại Hội nghị Trung ương VI, Ban Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo Ban Cán sự Đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo về phương án điều chỉnh tiền lương để trình Quốc hội khóa XV xem xét, quyết định. Trong đó, dự kiến tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức từ 1,490.000 đồng lên thành 1,800.000 đồng/tháng (tăng khoảng 20,8%) và thời gian dự kiến thực hiện là từ ngày 01/7/2022. Đồng thời, nâng mức phụ cấp với một số ngành nghề, lĩnh vực cho phù hợp. Tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức là điều cần thiết Với lý do tiêu chuẩn sống của xã hội ngày một cao hơn nhưng tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức không theo kịp. Nhiều cán bộ công chức, viên chức mới vào khu vực công vài năm, thậm chí 5-7 năm, thì tiền lương vẫn thấp hơn nhiều so với mức sống tối thiểu. Để đạt được mục đích công chức viên chức có thể sống được từ thu nhập chính thức, toàn tâm toàn ý lo cho công vụ, không cần làm thêm, hay làm những công việc ngoài lề thì tăng lương cơ bản là một trong những việc cần được tiến hành ngay. Theo phân tích của Chính phủ, thực tế 3 năm qua, lương cơ sở mới được điều chỉnh một lần từ ngày 1/7/2019 tăng khoảng 7,19%. Trong khi đó đối với khu vực doanh nghiệp đã điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng 3 lần (lần 1 từ ngày 01/01/2019 tăng khoảng 5,23%, lần 2 từ ngày 01/01/2020 tăng khoảng 5,5% và lần 3 từ ngày 01/7/2022 tăng khoảng 6%). Tổng 3 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng khu vực doanh nghiệp tăng khoảng 17,7%. Chỉ số giá tiêu dùng từ tháng 7/2019 ước tính đến hết năm 2022 đã tăng khoảng 10%. Tuy nhiên 3 năm qua không điều chỉnh tăng mức lương cơ sở làm cho đời sống của người hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn. Tình trạng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc hoặc chuyển việc từ khu vực công sang khu vực tư ngày càng nhiều. Vì vậy cần phải được điều chỉnh lương cơ sở cho phù hợp. Năm 2023, dự kiến mức lương cơ sở công chức tăng 20,8% Cụ thể, tại Hội nghị Chính phủ trình Quốc hội chưa thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW trong năm 2023. Ngoài ra, cũng tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối tượng do (Ngân sách Nhà nước) NSNN chi trả và hỗ trợ thêm đối với đối tượng nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; trợ cấp ưu đãi người có công và một số chế độ an sinh xã hội, điều chỉnh phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở. Theo đó, nhận định tiền lương, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn thấp. Do đó, Chính phủ sẽ hoàn thiện và triển khai hiệu quả chính sách về lao động, tiền lương, trong đó dự kiến nếu tăng lương cơ sở thêm 20,8% vào năm 2023 thì mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng thêm 310.000 đồng/tháng. Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP, tiền lương của cán bộ, công chức viên chức hiện nay được quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở sẽ là căn cứ để tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Như vậy, mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được dùng để tính mức lương trong các bảng lương, tính mức phụ cấp và các chế độ khác. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng. Qua quy định trên, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay được tính theo công thức sau: Tiền lương = 1.490.000 đồng x hệ số lương Căn cứ tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP đối với bảng 2 được ban hành kèm theo quy định về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, hệ số lương cao nhất là dành cho công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00. Theo hệ số lương này thì tiền lương của công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00 theo mức lương cơ sở hiện nay sẽ là 11.920.000 đồng/tháng. Nếu như áp dụng mức lương cơ sở dự kiến tăng 1.800.000 đồng thì tiền lương của công chức nhóm A3.1 bậc 6 loại A3 với hệ số lương là 8.00 sẽ là 14.400.000 đồng/tháng, tăng 2.480.000 đồng/tháng so với hiện nay. Hiện nay công chức nhóm C3 bậc 1 loại C có hệ số lương thấp nhất là 1.35. Theo hệ số lương này thì tiền lương của công chức nhóm C3 bậc 1 loại C với mức lương cơ sở 1.490.000 đồng như hiện nay sẽ là 2.011.500 đồng/tháng. Nếu như áp dụng mức lương cơ sở dự kiến tăng lên 1.800.000 đồng thì tiền lương của công chức nhóm C3 bậc 1 loại C sẽ là 2.430.000 đồng/tháng, tăng 418.500 đồng/tháng so với hiện nay. Như vậy, dự kiến nếu mức lương cơ sở của cán bộ, công chức, viên chức tăng 20,8% vào năm 2023 thì mức lương thấp nhất mà công chức nhận được sẽ là 2.430.000 đồng/tháng và cao nhất sẽ là 14.400.000 đồng/tháng.
Chính sách mới liên quan tới công chức, viên chức có hiệu lực từ tháng 6/2022
Bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học với viên chức ngành y tế; Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực tổ chức cán bộ địa phương là những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6.2022. 1. Chính thức bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho bác sĩ Từ ngày 10.6.2022, không còn quy định yêu cầu về chứng chỉ ngoại ngữ, tin học trong tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế. Đây là điểm mới tại Thông tư 03/2022/TT-BYT sửa đổi quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 26.4.2022. Đơn cử, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với bác sĩ cao cấp (hạng I) bao gồm: Tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). Còn đối với bác sĩ chính (hạng II) thì yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên nhóm ngành Y học (trừ ngành y học dự phòng); bác sĩ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sĩ trở lên ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). Đối với bác sĩ (hạng III) thì yêu cầu tốt nghiệp bác sĩ nhóm ngành Y học (trừ ngành Y học dự phòng); bác sĩ ngành Răng - Hàm - Mặt; Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ hoặc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (dùng cho các hạng chức danh bác sĩ). 2. 8 vị trí công tác tổ chức cán bộ ở địa phương phải đổi định kỳ Thông tư số 03/2022/TT-BNV về danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa phương. - Cụ thể, Điều 2 Thông tư này nêu rõ các vị trí đó gồm: + Thâm định nhân sự để trình bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. + Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức. + Thẩm định hồ sơ trình phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế. + Thẩm định đề án thành lập mới, sắp xếp lại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ… + Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp ở địa phương. + Thẩm định hồ sơ để trình quyết định hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật. + Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo. + Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan Nhà nước. Trong đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 03 - 05 năm với các công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc nêu trên. 3. Người nhà Lãnh sự danh dự không được ưu đãi, miễn trừ Theo đó, Điều 16 Nghị định 26/2022/NĐ-CP quy định về quyền ưu đãi, miễn trừ của Lãnh sự danh dự 2 như sau: Được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ như được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng, được miễn trừ xét xử về hình sự trừ khi phạm tội nghiêm trọng, được miễn thuế, lệ phí trừ thuế gián thu, thuế, lệ phí thừa kế, chuyển nhượng tài sản… Không được sử dụng giao thông viên ngoại giao, lãnh sự, túi ngoại giao, lãnh sự; điện mật mã để liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của nước hoặc Chính phủ của nước cử… Được thông báo cho nước cử khi bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc truy tố; không phải cung cấp chứng cứ liên quan đến chức năng lãnh dự, quyền miễn trừ xét xử khi thực hiện chức năng lãnh sự của mình. Thành viên gia đình của lãnh sự danh dự không được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Thay đổi cơ chế chi trả lương đối với công chức, viên chức tại Đơn vị sự nghiệp công
Đây là một trong những nội dung nổi bật đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại đơn vị sự nghiệp công được quy định tại dự thảo Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP, việc chi trả tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công là chi trả theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định (không phân biệt đơn vị tự bảo đảm kinh phí hoạt động và đơn vị do Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần hay hỗ trợ toàn bộ chi phí hoạt động). Bên cạnh đó, việc chi trả thu nhập tăng thêm của người lao động sẽ căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm. Tuy nhiên, quy định như trên dẫn đến sự chênh lệch khi việc trả tiền lương, tiền công thực tế có thể cao hơn mức Nhà nước quy định nhưng phải đợi sau khi tính toán cân đối việc thu - chi thì mới được sử dụng từ quỹ bổ sung thu nhập tăng thêm cho người lao động. Để khắc phục hạn chế đó, điểm a Khoản 2 Điều 9 và điểm a Khoản 2 Điều 10 tại dự thảo Nghị định đã bổ sung: “Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thực hiện chi tiền lương cho công chức, viên chức, người lao động theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp, chức vụ, vị trí việc làm; các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương do Nhà nước quy định; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Căn cứ vào tình hình thực tế kết quả hoạt động tài chính của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị có thể quyết định chi trả tiền lương tối đa thêm một lần trên cơ sở tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.” Quy định trên nhằm đảm bảo sự thống nhất chung về cơ chế chi trả tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời tránh tình trạng các đơn vị hạch toán hết vào chi phí tiền lương, không có tích lũy cho Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để tái đầu tư cho hoạt động của đơn vị. Hiện chưa rõ hiệu lực thi hành của Nghị định này; Nghị định sẽ thay thế quy định về tự chủ tài chính tại Chương II (Mục 3) và Chương III Nghị định 16/2015/NĐ-CP; thay thế Nghị định 54/2016/NĐ-CP, Nghị định 141/2016/NĐ-CP và Nghị định 85/2012/NĐ-CP./. *Xem toàn văn dự thảo tại đây:
Hướng dẫn cách xếp bậc lương công chức, viên chức
>>> Danh mục mã ngạch công chức, viên chức mới nhất Vấn đề xếp bậc công chức, viên chức như thế nào là câu hỏi thường gặp đối với các bạn có dự định hoặc đã và đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp…Bởi lẽ vấn đề này ảnh hưởng lớn đến tiền lương mà bạn sẽ nhận được. Vậy cách xếp bậc công chức, viên chức như thế nào? Sau đây là một số chia sẻ cho các bạn Thứ nhất, xếp bậc lương công chức, viên chức ban đầu Đến thời điểm hiện nay, chưa có một văn bản nào hướng dẫn cụ thể cách xếp bậc lương công chức, viên chức ban đầu khi mới được tuyển dụng, bổ nhiệm. Tuy nhiên, một số nơi thường áp dụng xếp bậc 1 cho trường hợp mới được tuyển dụng, bổ nhiệm vào công chức, viên chức. Trường hợp ngoại lệ: - Đối với công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ thì được xếp lương bậc 2. - Đối với công chức, viên chức có trình độ tiến sĩ thì đựơc xếp lương bậc 3. Thứ hai, xét nâng bậc lương - Trường hợp đối với viên chức đã có thời gian công tác, có đóng BHXH bắt buộc đã làm những công việc chuyên môn nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm đựơc tuyển dụng thì được xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm. - Đối với các công chức, viên chức ngành Tòa án, ngành Kiếm sát nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì thời gian để xét nâng bậc lương như sau: + Thuộc các ngạch từ loại A0 đến loại A3 thì sau 03 năm (đủ 36 tháng) được xét nâng 01 bậc lương. + Thuộc các ngạch loại B, loại C, nhân viên thừa hành, nhân viên phục vụ thì sau 02 năm (đủ 24 tháng) được xét nâng 01 bậc lương. Lưu ý trường hợp kéo dài thời hạn nâng bậc lương Nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm, bị kỷ luật (theo hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật sẽ bị kéo dài thêm thời gian tính nâng bậc lương so với thời gian nêu trên: + Kéo dài thêm 06 tháng nếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo. + Kéo dài thêm 12 tháng nếu bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức. Lưu ý trường hợp nâng bậc lương trước thời hạn + Nếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ mà chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được xét nâng 01 bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với quy định. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước hạn 01 năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. + Nếu đã có thông báo nghỉ hưu và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chưa được xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và chưa đủ điều kiện thời gian giữ bậc để được nâng bậc lương thường xuyên tại thời điểm có thông báo nghỉ hưu thì được nâng 01 bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với quy định. Thứ ba, xét chuyển ngạch - Khi thay đổi công việc hoặc chuyển công tác, không đựơc kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng ngạch. - Nếu chuyển sang làm công việc mới không phù hợp với ngạch công chức, viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch. - Nếu luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ đến làm công việc khác có mức lương thấp hơn thì được giữ ngạch, bậc lương đang hưởng. - Nếu chuyển công tác mà công việc mới phù hợp với ngạch đang giữ thì được tiếp tục trả lương theo giấy thôi trả lương của đơn vị cũ. - Khi được bổ nhiệm chức danh lãnh đạo thì giữ nguyên ngạch, bậc lương đang hưởng, đồng thời được hưởng thêm phụ cấp chức vụ lãnh đạo được đảm nhiệm. Nếu ngạch công chức, viên chức đang giữ không phù hợp với chuyên môn theo chức danh lãnh đạo mới được đảm nhiệm thì phải chuyển ngạch. - Nếu đã giữ chức danh lãnh đạo khi thôi giữ chức danh này thì không được dùng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đã được hưởng trước đó để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch công chức, viên chức đang giữ. - Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước được chuyển công tác vào làm việc trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp thì được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch công chức, viên chức phù hợp với vị trí chuyên môn và nghiệp vụ mới được đảm nhiệm. Lưu ý: Chế độ tập sự hoặc thử việc khi chuyển công tác được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương ở ngạch công chức, viên chức được bổ nhiệm khi chuyển công tác. Căn cứ: - Nghị định 204/2004/NĐ-CP - Nghị định 76/2009/NĐ-CP - Nghị định 24/2010/NĐ-CP - Nghị định 29/2012/NĐ-CP - Thông tư 15/2012/TT-BNV
Nếu Công Chức ,Viên Chức sử dụng băng giả để được tuyển dụng , quá 2 năm kể từ ngày thực hiện hành vi ,Vậy có bị bị xử lý không ? Nếu cứ căn cứ vào thời hiệu xử lí kỷ luật Công Chức Viên Chức là 24 tháng thì chắc sẽ có thêm nhiều con "sâu" . Mong mọi người giúp mình giải quyết vấn đề này !