Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở
Hiện nay mức lương cơ sở đã tăng lên 2.340.000 đồng, theo đó lương của các cơ quan tính theo hệ số lương cơ sở cũng tăng lên. Vậy bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở thế nào? Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, lương công chức cấp xã sẽ được tính theo công thức: Lương = Hệ số lương x lương cơ sở Theo đó, ta có Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở như sau: Bậc lương Hệ số Từ 01/7/2024 1) Công chức trình độ đại học Bậc 1 2,34 5.475.600 Bậc 2 2,67 6.247.800 Bậc 3 3,0 7.020.000 Bậc 4 3,33 7.792.200 Bậc 5 3,66 8.564.400 Bậc 6 3,99 9.336.600 Bậc 7 4,32 10.108.800 Bậc 8 4,65 10.881.000 Bậc 9 4,98 11.653.200 2) Công chức trình độ cao đẳng Bậc 1 2,1 4.914.000 Bậc 2 2,41 5.639.400 Bậc 3 2,72 6.364.800 Bậc 4 3,03 7.090.200 Bậc 5 3,34 7.815.600 Bậc 6 3,65 8.541.000 Bậc 7 3,96 9.266.400 Bậc 8 4,27 9.991.800 Bậc 9 4,58 10.717.200 Bậc 10 4,89 11.442.600 3) Công chức trình độ trung cấp Bậc 1 1,86 4.352.400 Bậc 2 2,06 4.820.400 Bậc 3 2,26 5.288.400 Bậc 4 2,46 5.756.400 Bậc 5 2,66 6.224.400 Bậc 6 2,86 6.692.400 Bậc 7 3,06 7.160.400 Bậc 8 3,26 7.628.400 Bậc 9 3,46 8.096.400 Bậc 10 3,66 8.564.400 Bậc 11 3,86 9.032.400 Bậc 12 4,06 9.500.400 Như vậy, từ ngày 01/7/2024, sau khi tăng mức lương cơ sở lên 2 triệu 340 nghìn đồng/tháng thì mức lương công chức cấp xã thấp nhất sẽ là 4 triệu 352 nghìn 400 đồng và cao nhất sẽ là 11 triệu 653 nghìn 200 đồng. Công chức cấp xã bao gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, hiện nay sẽ có 6 chức danh công chức cấp xã theo quy định trên. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức danh công chức cấp xã là gì? Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn như trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân. Như vậy, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định trên, ngoài ra đối với từng chức danh sẽ có tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
05 điểm cần lưu ý khi xây dựng thang, bảng lương mới từ 01/7
Khi xây dựng thang, bảng lương mới từ 01/7 cần tuân thủ nguyên tắc nào? Có những điểm gì đáng chú ý khi xây dựng, thang bảng lương mới? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương Trước tiên, tại Điều 93 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau: - Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. - Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. - Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. Theo đó, khi tiến hành xây dựng thang, bảng lương thì cần tuân thủ theo nguyên tắc như đã nêu trên. (2) Cần lưu ý những gì khi xây dựng thang lương, bảng lương mới từ 01/7? Từ nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương như đã có nêu tại mục (1), hộ kinh doanh, doanh nghiệp khi xây dựng thang lương, bảng lương cho đơn vị của mình cần lưu ý các nội dung như sau: - Bậc 1 hay bậc thấp nhất của thang lương, bảng lương từ ngày 01/7/2024 phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Cụ thể: + Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng + Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng + Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng + Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng. Tại đây, nếu bậc 1 của thang, bảng lương do hộ kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới nêu trên thì phải thực hiện điều chỉnh lại thang lương, bảng lương. - Trước đây, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP (đã hết hiệu lực thi hành) đã không bắt buộc phải trả lương cao hơn ít nhất 7% cho người lao động đã qua đào tạo, ngoại trừ trường hợp trước đó trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được nhận lương cao hơn 7% so với mức tối thiểu vùng” Theo đó, Nghị định 74/2024/NĐ-CP đã kế thừa nội dung nêu trên. Chính vì thế, sẽ có 02 trường hợp như sau: + Trường hợp hộ kinh doanh, doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01/7/2022 trở đi: Khi xây dựng thang lương, bảng lương thì không cần cộng thêm tối thiểu 7% đối với công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề. + Trường hợp hộ kinh doanh, doanh nghiệp được thành lập trước ngày 01/7/2022: Nếu trước đó trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì lương cao hơn mức tối thiểu vùng ít nhất 7%” thì hộ kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Bộ Luật Lao động 2019 hiện hành đã không còn bắt buộc khoảng cách giữa 02 bậc lương liền kề nhau tối thiểu là 5%. Theo đó, hộ kinh doanh, doanh nghiệp được quyền tự quyết định khoảng cách giữa các bậc lương sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình. - Tùy vào tình hình thực tế mà có thể xây dựng nhiều hoặc ít bậc lương; nhóm chức danh, vị trí công việc khác nhau để đảm bảo tiền lương tương xứng với hiệu quả làm việc, thâm niên... của người lao động. Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì khi thực hiện mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2024, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động như: + Chế độ trả lương cho người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu. - Chế độ trả lương cho người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%. - Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Thì sẽ tiếp tục được thực hiện, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Người sử dụng lao động cũng không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện có 05 điểm cần lưu ý khi xây dựng thang lương, bảng lương mới từ 01/7.
Lý do công chức chưa nhận được lương theo mức lương cơ sở mới
Vừa qua đã chính thức nâng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa được nhận lương theo mức lương cơ sở này. Hãy cùng tìm hiểu lý do qua bài viết sau. (1) Lý do công chức chưa nhận được lương theo mức lương cơ sở mới Cụ thể, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 30/6/2024 bởi Chính phủ có quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, mức lương cơ sở này sẽ được dùng để làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Mà theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 có định nghĩa về công chức như sau: “2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về phương thức chi trả kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP mà mới chỉ có Dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở mới đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đóng góp. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, để thực hiện chi trả lương cho đối tượng là công chức thì các cơ quan, đơn vị cần phải có hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xác định nhu cầu vốn cũng như phương thức chi. Theo đó, khi đã có hướng dẫn chính thức thì công chức sẽ được truy lĩnh số tiền được hưởng của lương tháng 07/2024. (2) Đề xuất của Bộ Tài chính về việc chi trả lương Như đã có nêu tại mục (1), hiện Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp về Dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở mới. Theo đó, tại Điều 6 Dự thảo Thông tư có đề xuất về việc chi trả lương được thực hiện như sau: - Các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ quy định. - Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2024 được giao và nguồn thu để lại để kịp thời chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm….báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên về nhu cầu kinh phí còn thiếu (nếu có) để xử lý theo quy định. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đủ nguồn. Các địa phương có văn bản gửi Bộ Tài chính để tạm cấp kinh phí thực hiện. Số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung đủ kinh phí thực hiện theo quy định. Đối với việc kế toán, quyết toán kinh phí thì thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Dự thảo Thông tư thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật hiện hành. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu-luong-co-so.doc Dự thảo Thông tư
Chi tiết mức đóng và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới
Nghị định 73/2024/NĐ-CP vừa qua đã chính thức tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng/tháng và mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ tăng thêm 6% so với trước ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ việc tăng 02 loại tiền lương là lương cơ sở và lương tối thiểu vùng nêu trên sẽ kéo theo mức đóng và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ có vài sự thay đổi, cụ thể như sau: (1) Chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới Đối với mức đóng, hiện nay, tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 có quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau: Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Có thể thấy, điểm chung của 02 trường hợp nêu trên đều là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên có sự khác nhau về mức đóng tối đa Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức đóng tối đa sẽ là 2,34 triệu đồng x 20= 46,8 triệu đồng. Còn đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì sẽ như sau: Vùng I: 4.960.000 đồng x 20= 99.200.000 đồng. Vùng II: 4.410.000 đồng x 20= 88.200.000 đồng/tháng. Vùng III: 3.860.000 đồng x 20 = 77.200.000 đồng/tháng. Vùng IV: 3.450.000 x 20 = 69.000.000 đồng/tháng. (2) Chi tiết mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới Mức hưởng thất nghiệp hiện nay được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.” Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng. Trường hợp là người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức hưởng tối đa sẽ không quá 5 lần mức lương cơ sở. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sẽ như sau: Vùng I: 4.960.000 đồng x 5 = 24.800.000 đồng/tháng. Vùng II: 4.410.000 đồng x 5 = 22.050.000 đồng/tháng. Vùng III: 3.860.000 đồng x 5 = 19.300.000 đồng/tháng. Vùng IV: 3.450.000 x 5 = 17.250.000 đồng/tháng. Còn đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ là 2,34 triệu đồng x 5 = 11,7 triệu đồng/tháng.
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024
Mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng được tăng từ 01/07/2024. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp có tăng hay không? Cách tính trợ cấp thất nghiệp như thế nào? 1. Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Như vậy, cách tính trợ cấp thất nghiệp (hay còn gọi là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp) hằng tháng được thực hiện theo công thức sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm từ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, cộng dồn tối đa không quá 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Theo như cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đã đề cập ở nội dung nêu trên thì Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là yêu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 nên người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hay do người sử dụng lao động chi trả mà được tăng lương theo chính sách mới này thì sẽ dẫn đến việc tăng mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng từ 01/07/2024, dẫn đến mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm này trở đi có thể tăng. Vì vậy, có thể nói việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cũng dẫn đến tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/07/2024. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cũng quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Như vậy, tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 cũng sẽ làm tăng mức hưởng tối đa của trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục có bị ảnh hưởng khi tăng lương cơ sở?
Mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở. Vậy việc tăng lương cơ sở này tác động như thế nào đến điều kiện hưởng BHYT 05 năm liên tục? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục gồm những gì? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định người bệnh tham gia BHYT sẽ được hưởng chế độ BHYT 05 năm liên tục nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau: - Đã tham gia BHYT từ đủ 05 năm liên tục. Thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục ở đây được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT. Theo đó, các lần khám, chữa bệnh kể từ thời điểm này sẽ được xem xét để tính hưởng BHYT 05 năm liên tục. - Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. Số tiền cùng chi trả/chi phí đồng chi trả là khoản tiền mà người bệnh có BHYT phải cùng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ % được hưởng của loại thẻ BHYT. - Đi khám chữa bệnh đúng tuyến. Theo đó, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như đã nêu trên, người bệnh sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của quỹ này. (2) Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục có bị ảnh hưởng khi tăng lương cơ sở? Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có nêu rõ từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, vì mức lương cơ sở nêu trên tăng nên giới hạn về mức chi phí đồng chi trả của các lần khám, chữa bệnh cũng theo đó mà tăng theo. Đồng nghĩa với việc người bệnh phải có chi phí đồng chi trả của những đợt khám, chữa bệnh đúng tuyến trước đó trong năm lớn hơn 14,04 triệu đồng thì mới có thể được xem xét hưởng BHYT 05 năm liên tục. (3) Hồ sơ đề nghị thanh toán tiền BHYT hiện nay gồm những gì? Căn cứ Điều 28 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp như sau: - Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) bao gồm: + Thẻ bảo hiểm y tế. + Giấy chứng minh nhân thân theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán. - Hóa đơn và các chứng từ có liên quan. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên, người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận, cơ quan BHXH cấp huyện sẽ lập giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì sẽ hướng dẫn bổ sung đầy đủ. Tiếp đến, trong thời hạn là 40 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán cơ quan BHXH sẽ hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp. Trường hợp không thanh toán thì cơ quan BHXH sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, để được thanh toán tiền BHYT, người bệnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.
Công bố dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Bộ Tư pháp vừa công bố dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở, chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/28/dangtaihoso.zip Dự thảo Nghị định Cụ thể, Dự thảo Nghị định sẽ đề xuất những quy định liên quan đến mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang. (1) Mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định mức lương cơ sở sẽ được dùng để làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Theo đó, Dự thảo Nghị định nêu rõ, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở Trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung. (2) Chế độ tiền thưởng từ 01/7/2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, chế độ tiền thưởng sẽ được thực hiện trên cơ sở: - Thành tích công tác đột xuất. - Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Dự thảo Nghị định. Chế độ tiền thưởng nêu trên sẽ được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Theo đó, người đứng đầu của các đơn vị có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị. Cụ thể, Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải bao gồm những nội dung như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng. - Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. - Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người. - Quy trình, thủ tục xét thưởng. - Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết). Đối với Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022 được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trường hợp đến hết quý I của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Mấy ngày qua, việc tăng lương cơ sở lên 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng là chủ đề được đông đảo người dân quan tâm. Không ít người thắc mắc bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở là bao nhiêu? Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp) theo điểm a khoản 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, tiền lương cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng công thức sau: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương Trong đó, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu lên 2,34 triệu. Bảng lương của viên chức ngành y tế từ ngày 01/7/2024 như sau: Bảng lương viên chức ngành y tế căn cứ theo Bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Đối với Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp ( áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Bậc 1 (6.2) 11.160 14.508 Bậc 2(6.56) 11.808 15.350,4 Bậc 3 (6.92) 12.456 16.192,8 Bậc 4(7.28) 13.104 17.035,2 Bậc 5 (7.64) 13.752 17.877,6 Bậc 6 (8.0) 14.400 18.720 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ chính hạng II, bác sĩ y học dự phòng chính hạng II, Dược sĩ chính hạng II, Y tế công cộng chính hạng II, dân số viên hạng II; Điều dưỡng hạng II; Hộ sinh hạng II, Kỹ thuật y hạng II (Bảng lương này áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (4.4) 7.920 10.296 Bậc 2 (4.74) 8.532 11.091,6 Bậc 3 (5.08) 9.144 11.887,2 Bậc 4(5.42) 9.756 12.682,8 Bậc 5 (5.76) 10.368 13.478,4 Bậc 6(6.1) 10.980 14.274 Bậc 7 (6.44) 11.592 15.069,6 Bậc 8 (6.78) 12.204 15.865,2 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loại A1) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (2.34) 4.212 5.475,6 Bậc 2 (2.67) 4.806 6.247,8 Bậc 3 (3.0) 5.400 7.020 Bậc 4(3.33) 5.994 7.792,2 Bậc 5 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 6(3.99) 7.182 9.336,6 Bậc 7 (4.32) 7.776 10.108,8 Bậc 8 (4.65) 8.370 10.881 Bậc 9 (4.98) 8.964 11.653 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (1.86) 3.348 4.352,4 Bậc 2 (2.06) 3.708 4.820,4 Bậc 3 (2.26) 4.068 5.288,4 Bậc 4(2.46) 4.428 5.756,4 Bậc 5 (2.66) 4.788 6.224,4 Bậc 6(2.86) 5.148 6.692,4 Bậc 7 (3.06) 5.508 7.160,4 Bậc 8 (3.26) 5.868 7.628,4 Bậc 9 (3.46) 6.228 8.096,4 Bậc 10 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 11 (3.86) 6.948 9.032,4 Bậc 12 (4.06) 7.308 9.500,4 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP và một số nội dung bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi như sau: Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: + Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. + Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất trên được thông qua, nhiều chế độ khác cũng sẽ được tăng theo. Cụ thể như sau. (1) Tăng mức hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết. Theo đó, trợ cấp mai táng sẽ được tăng từ 18 triệu lên 23,4 triệu đồng. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng với thân nhân mỗi lao động qua đời thì sẽ bằng 50% mức lương cơ sở. Có nghĩa rằng sẽ nâng lên 1,17 triệu đồng thay vì 900.000 đồng như hiện tại. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ hưởng mức trợ cấp bằng 70% lương cơ sở, tức 1,638 triệu đồng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới (2) Tăng lương hưu và trợ cấp xã hội Theo như đề xuất của Chính phủ, thì bắt đầu từ 01/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. Theo đó, người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng. Người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cũng có đề xuất điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2,055 triệu đồng lên 2,789 triệu đồng/tháng, tức tăng lên thành 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức. Đồng thời, giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Ngoài ra, điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng, tức tăng 38,9%. (3) Tăng trợ cấp thai sản một lần Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó, trường hợp tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo như đề xuất của Chính phủ thì trợ cấp thai sản một lần cũng sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 4,68 triệu đồng. (4) Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 được tính theo tháng và bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, sẽ không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương Nhà nước. Theo đó mà mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ tăng lên 11,7 triệu đồng. (5) Tăng mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 có quy định về mức đóng đoàn phí công đoàn và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thì đoàn phí công đoàn hàng tháng sẽ bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, đoàn phí tối đa bằng 10% lương cơ sở. Theo đó, với việc tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng thì mức đóng công đoàn hàng tháng cũng sẽ tăng lên thành t 234.000 đồng thay vì 180.000 đồng như hiện hành. (6) Tăng mức đóng BHYT Cụ thể, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng thì mức đóng BHYT hiện nay bằng 4,5% mức lương cơ sở, lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, khi mức lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7 thì tiền đóng của NLĐ và người thứ nhất trong hộ gia đình sẽ là 105.300 đồng/tháng thay vì 81.000 đồng như hiện tại. Đồng nghĩa với việc, trong hộ gia đình từ người thứ 02 đến người thứ 05 sẽ có mức đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%, 40% mức phí của người thứ nhất, tương ứng 73.710 đồng, 63.180 đồng, 52.650 đồng và 42.120 đồng /tháng. Đối với mức đóng theo năm thì các thành viên hộ gia đình từ người thứ nhất trở đi lần lượt là 1.263.600 đồng, 884.520 đồng, 758.160 đồng, 631.800 đồng và 505.440 đồng. (7) Mức đóng BHXH bắt buộc tối đa Tổng tỷ lệ đóng các khoản BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hiện nay là bằng 10,5% tiền lương tính đóng BHXH hàng tháng trên nền lương cơ sở 2,34 triệu đồng. Trong đó: - 8% vào Quỹ Hưu trí tử tuất. - 1,5% vào Quỹ Bảo hiểm y tế. - 1% Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo đó, tiền đóng tối đa từ 01/7 sẽ là 46,8 triệu đồng. Lưu ý: Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng hiện mới chỉ là đề xuất của Chính phủ, chứ chưa chính thức áp dụng. Xem thêm bài viết: Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ vừa qua đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất này được thông qua, mức lương của giáo viên sẽ được tăng lên 30%. Cụ thể như sau. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Bảng lương giáo viên mầm non khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên mầm non hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây (2) Bảng lương giáo viên tiểu học khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên tiểu học hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (3) Bảng lương giáo viên THCS khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THCS hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (4) Bảng lương giáo viên THPT khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THPT hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng chứ không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Tiền lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp sẽ tăng bao nhiêu?
Bộ Chính trị thống nhất với phương án chưa thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, thay vào đó sẽ tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, sau ngày 1/7, lương của bộ đội tăng bao nhiêu? Tiền lương của sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp vẫn thực hiện theo quy định hiện hành Tiền lương của sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp vẫn thực hiện theo quy định hiện hành Chiều 20/6, tại cuộc họp báo của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, Bộ Chính trị đã thống nhất với phương án chưa thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, thay vào đó sẽ tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, sau ngày 1/7, lương của bộ đội tăng bao nhiêu? Theo báo QĐND, hiện lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng lương cơ sở nhân hệ số lương. Hệ số lương được tính theo ngạch bậc của từng nhóm công chức. Như vậy, mức lương của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp từ ngày 1/7/2024 vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành với công thức sau: Tiền lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp bằng hệ số lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp nhân mức lương cơ sở. Trong đó: Mức lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng; hệ số lương sĩ quan quân đội tùy thuộc vào cấp bậc quân hàm. Chưa thay đổi phụ cấp đối với sĩ quan quân đội Ngoài ra, hiện nay, bên cạnh việc hưởng lương theo hệ số, sĩ quan quân đội còn được hưởng các loại phụ cấp khác, như: Thâm niên, phụ cấp chức vụ... Với quy định này, các loại phụ cấp này chưa thay đổi. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, Bộ Chính trị đã thống nhất thực hiện 4/6 nội dung đã rõ, đủ điều kiện thực hiện trong đề án cải cách chính sách tiền lương từ ngày 1/7. Còn 2 nội dung chưa thực hiện gồm các bảng lương mới (bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương); cơ cấu lại và sắp xếp thành 9 chế độ phụ cấp mới, do phát sinh nhiều bất cập, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện từng bước, thận trọng; đồng thời phải rà soát trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến mức lương cơ sở. Theo nghị quyết về cải cách tiền lương, sẽ có 9 loại phụ cấp mới như phụ cấp kiêm nhiệm, thâm niên vượt khung, trách nhiệm công việc, ưu đãi theo nghề... Tuy nhiên từ ngày 1/7, các điều kiện chưa đủ thực hiện 9 loại phụ cấp này nên Chính phủ đề nghị giữ nguyên phụ cấp hiện hành như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, kiêm nhiệm, thâm niên vượt khung, trách nhiệm theo nghề. Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp và một số chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức một số chuyên ngành, đặc biệt là phụ cấp theo nghề mà trong quá trình thực hiện phát sinh bất hợp lý. Với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì rà soát lại bộ khung pháp lý. Từ đó có cơ sở để quyết định việc sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù của cơ quan cho phù hợp. Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, cải cách chính sách tiền lương là vấn đề hệ trọng, lớn, nhạy cảm, tác động tới hàng chục triệu cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; tác động tới 50 triệu đối tượng hưởng các chính sách gắn với lương cơ sở. Do đó, khi triển khai vấn đề này cần phải thận trọng, kỹ lưỡng, chắc chắn, toàn diện, rõ đến đâu thực hiện tới đó, không thể nóng vội. Bộ trưởng cho biết, từ tháng 12/2021 tới nay, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đã có 21 cuộc họp nhằm cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng để ra được phương án cải cách tiền lương tốt nhất. Quan điểm và nguyên tắc đầu tiên đó là bảo đảm sự hài hòa, tương quan giữa các đối tượng, công bằng, bình đẳng... Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tien-luong-si-quan-quan-doi-quan-nhan-chuyen-nghiep-se-tang-bao-nhieu-119240620203019248.htm
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Nghị định 24/2023/NĐ-CP: Chính thức tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023
Ngày 14/5/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, Chính phủ quy định cụ thể mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng sau đây: 09 đối tượng được áp dụng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Cụ thể, người được hưởng lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng thuộc Nghị định 24/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi bởi Nghị định 33/2012/NĐ-CP). (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Căn cứ tính của mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ các loại tiền lương, phụ cấp, phí sau: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch). Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Kinh phí thực hiện để tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 * Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương thực hiện các việc sau: - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. - Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). * Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các việc sau: - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Ngoài ra, còn có phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao; - Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có); - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Xem thêm Nghị định 24/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Dự kiến tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượng
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định tải về của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với 9 nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 2: Cán bộ, công chức cấp xã. Quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 3: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 4: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu). Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nhóm 5: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Nhóm 6: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhóm 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. Nhóm 8: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Nhóm 9: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Kinh phí thực hiện tăng lương cơ sở (1) Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương: Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời, một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). (2) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cụ thể như: - Không kể thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. - Thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định. - Xổ số kiến thiết; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới. - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu. - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định. Xem thêm dự thảo Nghị định tải về sau khi lấy ý kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Tăng lương cơ sở: Người làm doanh nghiệp nhà nước sẽ ảnh hưởng ra sao?
Ngày 11/11/2022 vừa qua Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Tại đó, với tỷ lệ tán thành đến chiếm 90,96 % Quốc hội đã quyết định tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng. Theo đó, Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lương cơ sở, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng so với mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng (tăng khoảng 20,8%) từ ngày 01/7/2023. Tiền lương của viên chức sẽ thay đổi thế nào? Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở sẽ được áp dụng đối khi tính tiền lương và phụ cấp của người làm trong doanh nghiệp nhà nước cũng như viên chức mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Theo đó, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Dựa theo bảng 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì mức lương đối với viên chức làm trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ thay đổi từ ngày 01/7/2022 như sau: - Loại A3.1 bậc 6: 1.800.000 x 8.00 = 14.400.000 đồng/tháng. - Loại B bậc 12: 1.800.000 x 4.06 = 7.308.000 đồng/tháng. - Loại C1 bậc 12: 1.800.000 x 3.63 = 6.534.000 đồng/tháng. Dựa trên các dữ liệu trên thì việc tăng lương cơ sở là phù hợp với thực tế và tình hình kinh tế hiện tại trong khi bất ổn thị trường nước ngoài. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng phần nào tác động, dẫn đến làm phát và khan hiếm hàng hóa. Nhưng lương cơ sở vẫn dậm chân tại chỗ thì từ năm 2023 người làm cho doanh nghiệp nhà nước cũng như viên chức sẽ được hưởng lợi từ việc điều chỉnh lương cơ sở. Tại sao đến ngày 01/7/2023 mới tăng lương cơ sở? Theo nhiều đề xuất trước đó có 02 phương án tăng lương cơ sở đầu năm 2023 và giữa năm 2023. Việc này có nhiều luồng ý kiến và được đưa ra nhiều bàn luận nhiều về thời điểm nào sẽ thích hợp hơn để tăng lương cơ sở. Thì Quốc hội đã quyết định tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 lý do được đưa ra như sau: Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy nếu áp dụng tăng lương từ ngày 01/1/2023 đúng vào thời điểm đầu năm gần với Tết Dương lịch và Tết m lịch. "Đây là thời điểm nhạy cảm, nhu cầu mua sắm sử dụng hàng hóa dịch vụ của người dân và doanh nghiệp tăng mạnh, tạo sức ép lên điều hành giá cả do tâm lý tăng lương đi kèm với tăng giá, gây áp lực đối với việc kiểm soát lạm phát và ảnh hưởng đến đời sống người dân", Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội Hoàng Thanh Tùng thông tin. Qua đó, việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là hoàn toàn hợp lý và nắm bắt được tình hình kinh tế sau nửa đầu năm 2023 để điều chỉnh phù hợp hơn đối với các đối tượng được điều chỉnh. Hơn nữa, tại Kết luận số 42-KL/TW sau khi cân nhắc nhiều mặt, Ban chấp hành Trung ương đã đồng ý điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo đề nghị của Ban cán sự Đảng Chính phủ và thời điểm áp dụng từ 1/7/2023. Lợi ích của việc tăng lương cơ sở Đầu tiên: Tác động lớn nhất đối với người làm trong doanh nghiệp nhà nước, viên chức biên chế trong việc điều chỉnh lương cơ sở sẽ tác động trực tiếp đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2023, làm tăng sức mua, tạo dòng chảy tiền tệ cho sản xuất, kinh doanh được nâng cao. Điều này đã được nhắc đến ở Quốc hội với lý do vì sao phải lùi thời gian tăng lương cơ sở đến tháng 7 năm 2023. Thứ hai: Là nâng cao đời sống của viên chức, người làm trong doanh nghiệp nhà nước lên khi lương cơ sở được tăng. Thực tế, đời sống của công chức, viên chức hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, việc tăng lương xứng đáng với đóng góp, công sức của các đối tượng này, mục đích chính là cải thiện đời sống và giữ chân các công viên chức giỏi bằng việc tăng lương. Thứ ba: Tăng lương cơ sở sẽ thu hút nhân tài làm việc tại các cơ quan nhà nước, qua đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập mà nhà nước quản lý. Cuối cùng là việc tăng lương cơ sở sẽ đảm bảo được nguồn nhân lực hiện nay. Đây được xem là lần tăng lương cao nhất từ trước đến nay nhằm đảm bảo giữ chân nguồn nhân lực trong khu vực công, nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đại đa số đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân.
Bộ Chính trị kết luận chưa tăng lương cơ sở từ 1/7/2020
Thường trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng vừa ký kết luận số 77 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước. Kết luận nêu rõ, tại phiên họp ngày 29/5, sau khi nghe Ban cán sự đảng Chính phủ báo cáo về Đề án "Chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển kinh tế đất nước" và ý kiến của các cơ quan, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận. Cụ thể, Bộ Chính trị đánh giá công tác phòng, chống dịch đã đạt kết quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dịch bệnh. Đồng thời, đã có những chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ DN và người dân vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19. Các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội đang được khôi phục; tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực; được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Chính phủ. Tuy nhiên, Bộ Chính trị cũng lưu ý, dịch bệnh Covid-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường, đòi hỏi chúng ta vừa phải tập trung ưu tiên phòng, chống dịch, đồng thời cần có các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ để sớm phục hồi và đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Điều chỉnh một số dự án cao tốc trên tuyến Bắc - Nam sang đầu tư công Bộ Chính trị yêu cầu tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách. Cụ thể là tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Trước mắt chưa triển khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 1/7/2020. Đồng thời, kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025. Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Bộ Chính trị cũng yêu cầu chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ quan TƯ và địa phương trong phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành phần đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ phương thức đầu tư đối tác công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế về khả năng huy động vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư và có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số Về nhiệm vụ, giải pháp dài hạn, Bộ Chính trị yêu cầu đổi mới hoàn thiện thể chế để khơi thông, giải phóng nguồn lực phát triển, nâng cao năng lực quản trị quốc gia. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đẩy nhanh xây dựng khung chính sách, pháp luật, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các mô hình kinh doanh mới, ứng dụng chuyển đổi số. Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị thông qua chính sách ưu đãi về tài chính - ngân sách nhà nước, tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác. Phục hồi và ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu phù hợp, hiệu quả, thích ứng với tình hình mới; củng cố, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh. Tập trung phục hồi và phát triển mới chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; đa dạng hoá, tránh phụ thuộc vào một thị trường cả xuất khẩu và nhập khẩu; tăng cường xuất khẩu. Cùng với đó, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ hội mới. Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước (gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI); không để bị lợi dụng thâu tóm, bởi nhà đầu tư ngoài nước. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, thoái vốn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò đầu tàu của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong việc hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động. Chủ động, có cơ chế, chính sách, hoàn thiện hạ tầng cơ sở, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sinh thái, nhất là từ các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia có công nghệ cao, tiềm lực mạnh, đứng đầu hoặc chi phối các mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Đẩy mạnh phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ. Tập trung nguồn lực để phát triển một số nền tảng công nghệ dùng chung, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cốt lõi; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, vùng và địa phương; hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu thế mới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất, kinh doanh sau dịch. Tập trung hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, đào tạo lại người lao động đáp ứng yêu cầu mới; đẩy mạnh kết nối cung, cầu lao động trong nước, gắn với thị trường lao động quốc tế. Phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn là đầu tàu cho phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển vùng bền vững, đồng bộ, hệ thống, tạo tác động lan toả. Thúc đẩy liên kết nội vùng, liên vùng và quốc tế, tạo cơ sở phát triển mô hình tổ chức lãnh thổ, tổ chức sản xuất kinh doanh mới; hình thành các cụm ngành, chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên thông; tạo không gian phát triển mới, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo VietNamnet
Tăng lương cơ sở thêm 7,38% từ ngày 01/07/2020
Đây là nội dung quy định tại Dự thảo Nghị định quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, dự thảo Nghị định quy định: Điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.600.000 đồng/tháng từ ngày 1/7/2020 (tăng thêm 7,38%). Việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là hoàn toàn hợp lý. Vì theo quy định tại Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 thì Quốc hội đã cho phép thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1/7/2020. Đồng thời, Dự thảo Nghị định cũng quy định kinh phí thực hiện. Cụ thể, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 tăng thêm so với dự toán năm 2019 được cấp có thẩm quyền giao; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
Đã thông qua Nghị quyết tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/ tháng
Trong vấn đề chi cải cách tiền lương, đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhất trí với đề xuất tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng. Nếu mức tăng lương được Quốc hội chấp thuận, lương cơ sở năm 2020 sẽ cao hơn mức lương cơ sở hiện tại 110.000 đồng/tháng (hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng - Nghị định 38/2019/NĐ-CP). Theo nguồn tin Báo Tuổi trẻ : Với 93,37% đại biểu tán thành, Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, trong đó có việc tăng lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng. Chiều 12-11, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Theo đó, tổng số thu ngân sách nhà nước là 1,5 triệu tỉ đồng và tổng chi ngân sách là 1,7 triệu tỉ đồng. Như vậy, mức bội chi ngân sách nhà nước là 234.000 tỉ đồng, tương đương 3,44% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Xem thêm các bài viết liên quan: >>> Bảng lương dành cho cán bộ, công chức áp dụng năm 2020 >>> Sắp tới, nhiều vị trí công chức, viên chức không còn yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học khi tuyển dụng
Từ 1/7: Tăng 06 khoản trợ cấp BHXH
Hôm nay, thời điểm lương cơ sở chính thức tăng từ 1.390.000 lên 1.490.000 theo đó các khoản trợ cấp cũng được điều chỉnh tăng theo, cụ thể như sau: 1. Trợ cấp Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau: Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở: Tương đương 447.000 đồng/ngày (tăng 30.000 đồng/ngày) 2. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi: tương đương 2.980.000 đồng/ngày Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con: tương đương 2.980.000 đồng/ngày (tăng 200.000 so với trước) 3. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở : tương đương 447.000 đồng/ ngày (tăng 30.000 đồng/ngày) 4. Trợ cấp lương hưu tối thiểu hàng tháng (Đối với người tham gia BHXH bắt buộc) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014: tương đương 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/ngày) 5. Trợ cấp mai táng Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà đối tượng dưới đây chết: a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Mức trợ cấp tương đương: 14.900.000 đồng (tăng 1.000.000 đồng) 6. Trợ cấp tuất hằng tháng Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở: Tương đương 745.000 đồng/tháng (tăng 50.000 đồng/ tháng) Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở: Tương đương 1.043.000 đồng/tháng Căn cứ: Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Xem thêm: >>> 11 thông tin có hiệu lực từ 1/7 cán bộ, công chức, viên chức nên biết >>> Nhiều thay đổi quan trọng từ ngày 1/7/2019 về tuyển dụng, nâng ngạch công chức >>> Từ 1/7/2019 thêm 06 Luật chính thức có hiệu lực
Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở
Hiện nay mức lương cơ sở đã tăng lên 2.340.000 đồng, theo đó lương của các cơ quan tính theo hệ số lương cơ sở cũng tăng lên. Vậy bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở thế nào? Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, lương công chức cấp xã sẽ được tính theo công thức: Lương = Hệ số lương x lương cơ sở Theo đó, ta có Bảng lương công chức cấp xã mới nhất sau khi tăng lương cơ sở như sau: Bậc lương Hệ số Từ 01/7/2024 1) Công chức trình độ đại học Bậc 1 2,34 5.475.600 Bậc 2 2,67 6.247.800 Bậc 3 3,0 7.020.000 Bậc 4 3,33 7.792.200 Bậc 5 3,66 8.564.400 Bậc 6 3,99 9.336.600 Bậc 7 4,32 10.108.800 Bậc 8 4,65 10.881.000 Bậc 9 4,98 11.653.200 2) Công chức trình độ cao đẳng Bậc 1 2,1 4.914.000 Bậc 2 2,41 5.639.400 Bậc 3 2,72 6.364.800 Bậc 4 3,03 7.090.200 Bậc 5 3,34 7.815.600 Bậc 6 3,65 8.541.000 Bậc 7 3,96 9.266.400 Bậc 8 4,27 9.991.800 Bậc 9 4,58 10.717.200 Bậc 10 4,89 11.442.600 3) Công chức trình độ trung cấp Bậc 1 1,86 4.352.400 Bậc 2 2,06 4.820.400 Bậc 3 2,26 5.288.400 Bậc 4 2,46 5.756.400 Bậc 5 2,66 6.224.400 Bậc 6 2,86 6.692.400 Bậc 7 3,06 7.160.400 Bậc 8 3,26 7.628.400 Bậc 9 3,46 8.096.400 Bậc 10 3,66 8.564.400 Bậc 11 3,86 9.032.400 Bậc 12 4,06 9.500.400 Như vậy, từ ngày 01/7/2024, sau khi tăng mức lương cơ sở lên 2 triệu 340 nghìn đồng/tháng thì mức lương công chức cấp xã thấp nhất sẽ là 4 triệu 352 nghìn 400 đồng và cao nhất sẽ là 11 triệu 653 nghìn 200 đồng. Công chức cấp xã bao gồm những chức danh nào? Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 có các chức danh sau đây: - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. Như vậy, hiện nay sẽ có 6 chức danh công chức cấp xã theo quy định trên. Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm chức danh công chức cấp xã là gì? Theo Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cấp xã như sau: - Tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương. - Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, ngoài các tiêu chuẩn như trên còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân. Như vậy, công chức cấp xã sẽ phải đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định trên, ngoài ra đối với từng chức danh sẽ có tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 10 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
05 điểm cần lưu ý khi xây dựng thang, bảng lương mới từ 01/7
Khi xây dựng thang, bảng lương mới từ 01/7 cần tuân thủ nguyên tắc nào? Có những điểm gì đáng chú ý khi xây dựng, thang bảng lương mới? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương Trước tiên, tại Điều 93 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau: - Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động. - Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức. - Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện. Theo đó, khi tiến hành xây dựng thang, bảng lương thì cần tuân thủ theo nguyên tắc như đã nêu trên. (2) Cần lưu ý những gì khi xây dựng thang lương, bảng lương mới từ 01/7? Từ nguyên tắc xây dựng thang, bảng lương như đã có nêu tại mục (1), hộ kinh doanh, doanh nghiệp khi xây dựng thang lương, bảng lương cho đơn vị của mình cần lưu ý các nội dung như sau: - Bậc 1 hay bậc thấp nhất của thang lương, bảng lương từ ngày 01/7/2024 phải bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Cụ thể: + Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng + Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng + Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng + Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng. Tại đây, nếu bậc 1 của thang, bảng lương do hộ kinh doanh, doanh nghiệp xây dựng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới nêu trên thì phải thực hiện điều chỉnh lại thang lương, bảng lương. - Trước đây, theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP (đã hết hiệu lực thi hành) đã không bắt buộc phải trả lương cao hơn ít nhất 7% cho người lao động đã qua đào tạo, ngoại trừ trường hợp trước đó trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được nhận lương cao hơn 7% so với mức tối thiểu vùng” Theo đó, Nghị định 74/2024/NĐ-CP đã kế thừa nội dung nêu trên. Chính vì thế, sẽ có 02 trường hợp như sau: + Trường hợp hộ kinh doanh, doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01/7/2022 trở đi: Khi xây dựng thang lương, bảng lương thì không cần cộng thêm tối thiểu 7% đối với công việc đã qua học nghề, đào tạo nghề. + Trường hợp hộ kinh doanh, doanh nghiệp được thành lập trước ngày 01/7/2022: Nếu trước đó trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận khác có nội dung “người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì lương cao hơn mức tối thiểu vùng ít nhất 7%” thì hộ kinh doanh, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Bộ Luật Lao động 2019 hiện hành đã không còn bắt buộc khoảng cách giữa 02 bậc lương liền kề nhau tối thiểu là 5%. Theo đó, hộ kinh doanh, doanh nghiệp được quyền tự quyết định khoảng cách giữa các bậc lương sao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình. - Tùy vào tình hình thực tế mà có thể xây dựng nhiều hoặc ít bậc lương; nhóm chức danh, vị trí công việc khác nhau để đảm bảo tiền lương tương xứng với hiệu quả làm việc, thâm niên... của người lao động. Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì khi thực hiện mức lương tối thiểu từ ngày 01/7/2024, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động như: + Chế độ trả lương cho người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu. - Chế độ trả lương cho người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%. - Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Thì sẽ tiếp tục được thực hiện, ngoại trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Người sử dụng lao động cũng không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, hiện có 05 điểm cần lưu ý khi xây dựng thang lương, bảng lương mới từ 01/7.
Lý do công chức chưa nhận được lương theo mức lương cơ sở mới
Vừa qua đã chính thức nâng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa được nhận lương theo mức lương cơ sở này. Hãy cùng tìm hiểu lý do qua bài viết sau. (1) Lý do công chức chưa nhận được lương theo mức lương cơ sở mới Cụ thể, tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 30/6/2024 bởi Chính phủ có quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, mức lương cơ sở này sẽ được dùng để làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Mà theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 có định nghĩa về công chức như sau: “2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.” Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về phương thức chi trả kinh phí thực hiện Nghị định 73/2024/NĐ-CP mà mới chỉ có Dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở mới đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến đóng góp. Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, để thực hiện chi trả lương cho đối tượng là công chức thì các cơ quan, đơn vị cần phải có hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xác định nhu cầu vốn cũng như phương thức chi. Theo đó, khi đã có hướng dẫn chính thức thì công chức sẽ được truy lĩnh số tiền được hưởng của lương tháng 07/2024. (2) Đề xuất của Bộ Tài chính về việc chi trả lương Như đã có nêu tại mục (1), hiện Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp về Dự thảo Thông tư hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở mới. Theo đó, tại Điều 6 Dự thảo Thông tư có đề xuất về việc chi trả lương được thực hiện như sau: - Các bộ, cơ quan Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chủ động sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định để chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo đúng chế độ quy định. - Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2024 được giao và nguồn thu để lại để kịp thời chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm….báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên về nhu cầu kinh phí còn thiếu (nếu có) để xử lý theo quy định. Trong khi chờ cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp dưới chưa đủ nguồn. Các địa phương có văn bản gửi Bộ Tài chính để tạm cấp kinh phí thực hiện. Số kinh phí tạm cấp được giảm trừ khi cấp có thẩm quyền bổ sung đủ kinh phí thực hiện theo quy định. Đối với việc kế toán, quyết toán kinh phí thì thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Dự thảo Thông tư thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015 và các văn bản pháp luật hiện hành. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/06/du-thao-thong-tu-luong-co-so.doc Dự thảo Thông tư
Chi tiết mức đóng và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới
Nghị định 73/2024/NĐ-CP vừa qua đã chính thức tăng mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng/tháng và mức lương tối thiểu vùng cũng sẽ tăng thêm 6% so với trước ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Theo đó, từ việc tăng 02 loại tiền lương là lương cơ sở và lương tối thiểu vùng nêu trên sẽ kéo theo mức đóng và hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ có vài sự thay đổi, cụ thể như sau: (1) Chi tiết mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới Đối với mức đóng, hiện nay, tại Điều 58 Luật Việc làm 2013 có quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau: Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019 tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp. Có thể thấy, điểm chung của 02 trường hợp nêu trên đều là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc. Tuy nhiên có sự khác nhau về mức đóng tối đa Theo đó, tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức đóng tối đa sẽ là 2,34 triệu đồng x 20= 46,8 triệu đồng. Còn đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì sẽ như sau: Vùng I: 4.960.000 đồng x 20= 99.200.000 đồng. Vùng II: 4.410.000 đồng x 20= 88.200.000 đồng/tháng. Vùng III: 3.860.000 đồng x 20 = 77.200.000 đồng/tháng. Vùng IV: 3.450.000 x 20 = 69.000.000 đồng/tháng. (2) Chi tiết mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất theo tiền lương mới Mức hưởng thất nghiệp hiện nay được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.” Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng. Trường hợp là người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức hưởng tối đa sẽ không quá 5 lần mức lương cơ sở. Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định sẽ như sau: Vùng I: 4.960.000 đồng x 5 = 24.800.000 đồng/tháng. Vùng II: 4.410.000 đồng x 5 = 22.050.000 đồng/tháng. Vùng III: 3.860.000 đồng x 5 = 19.300.000 đồng/tháng. Vùng IV: 3.450.000 x 5 = 17.250.000 đồng/tháng. Còn đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ là 2,34 triệu đồng x 5 = 11,7 triệu đồng/tháng.
Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024
Mức lương cơ sở và lương tối thiểu vùng được tăng từ 01/07/2024. Vậy mức hưởng trợ cấp thất nghiệp có tăng hay không? Cách tính trợ cấp thất nghiệp như thế nào? 1. Cách tính trợ cấp thất nghiệp mới nhất Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc Như vậy, cách tính trợ cấp thất nghiệp (hay còn gọi là mức hưởng trợ cấp thất nghiệp) hằng tháng được thực hiện theo công thức sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mới được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu đóng đủ từ 12 đến 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm từ 12 tháng thì sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp, cộng dồn tối đa không quá 12 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa từ 01/7/2024 Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP về việc tăng lương tối thiểu vùng và tăng mức lương cơ sở từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Theo như cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp đã đề cập ở nội dung nêu trên thì Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là yêu tố trực tiếp ảnh hưởng đến mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 nên người lao động thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hay do người sử dụng lao động chi trả mà được tăng lương theo chính sách mới này thì sẽ dẫn đến việc tăng mức lương đóng bảo hiểm thất nghiệp hằng tháng từ 01/07/2024, dẫn đến mức lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp từ thời điểm này trở đi có thể tăng. Vì vậy, có thể nói việc tăng lương cơ sở và lương tối thiểu vùng cũng dẫn đến tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/07/2024. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 cũng quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng sẽ không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động hưởng lương theo chế đồ tiền lương Nhà nước quy định hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Như vậy, tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng từ 01/07/2024 cũng sẽ làm tăng mức hưởng tối đa của trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở là bao nhiêu?
Việc tăng mức lương cơ sở lên 2.340.000 đồng/tháng kéo theo mức trợ cấp BHXH, lương hưu, mức đóng BHYT tăng theo. Không ít người thắc mắc, mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau: - Chuẩn hộ nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. - Chuẩn hộ cận nghèo: + Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. + Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. (1) Mức đóng BHYT người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi tăng lương cơ sở từ 01/7/2024 là bao nhiêu? Theo khoản 10 Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: - Những người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều u không thuộc trường hợp quy định tại điểm 3.7 khoản 3 Điều 17 tham gia BHYT có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng. - Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP. Theo đó, từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Chính vì vậy, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. (2) Phương thức đóng BHYT cho người hộ nghèo, hộ cận nghèo Theo khoản 5 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 đề cập phương thức đóng BHYT như sau: + Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. + Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT. Theo khoản 8 Điều 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 17 được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng: + Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới. + Trường hợp đối tượng đã đóng BHYT một lần cho 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng mà trong thời gian này Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì không phải đóng bổ sung phần chênh lệch theo mức lương cơ sở mới. (3) Hoàn trả tiền đóng BHYT Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hoàn trả tiền đóng BHYT trong các trường hợp sau: - Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT). - Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT. - Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Số tiền hoàn trả tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ được tính từ thời điểm sau đây: - Từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực đối với đối tượng tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 20. - Từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng đối với đối tượng tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 20. Tóm lại, mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo sẽ tăng lên từ 24.300 đồng/tháng lên 31.590 đồng/tháng (đã được nhà nước hỗ trợ 70%) sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu từ 01/7/2024. Đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ quan BHXH. Nếu thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 20 sẽ được hoàn trả tiền đóng BHYT.
Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục có bị ảnh hưởng khi tăng lương cơ sở?
Mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP tăng mức lương cơ sở. Vậy việc tăng lương cơ sở này tác động như thế nào đến điều kiện hưởng BHYT 05 năm liên tục? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục gồm những gì? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định người bệnh tham gia BHYT sẽ được hưởng chế độ BHYT 05 năm liên tục nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau: - Đã tham gia BHYT từ đủ 05 năm liên tục. Thời điểm tham gia đủ 05 năm liên tục ở đây được ghi nhận trực tiếp trên thẻ BHYT. Theo đó, các lần khám, chữa bệnh kể từ thời điểm này sẽ được xem xét để tính hưởng BHYT 05 năm liên tục. - Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở. Số tiền cùng chi trả/chi phí đồng chi trả là khoản tiền mà người bệnh có BHYT phải cùng chi trả với cơ quan BHXH theo tỷ lệ % được hưởng của loại thẻ BHYT. - Đi khám chữa bệnh đúng tuyến. Theo đó, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như đã nêu trên, người bệnh sẽ được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi thanh toán của quỹ này. (2) Điều kiện hưởng BHYT 5 năm liên tục có bị ảnh hưởng khi tăng lương cơ sở? Ngày 30/6/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có nêu rõ từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Theo đó, vì mức lương cơ sở nêu trên tăng nên giới hạn về mức chi phí đồng chi trả của các lần khám, chữa bệnh cũng theo đó mà tăng theo. Đồng nghĩa với việc người bệnh phải có chi phí đồng chi trả của những đợt khám, chữa bệnh đúng tuyến trước đó trong năm lớn hơn 14,04 triệu đồng thì mới có thể được xem xét hưởng BHYT 05 năm liên tục. (3) Hồ sơ đề nghị thanh toán tiền BHYT hiện nay gồm những gì? Căn cứ Điều 28 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp như sau: - Các giấy tờ là bản chụp (kèm theo bản gốc để đối chiếu) bao gồm: + Thẻ bảo hiểm y tế. + Giấy chứng minh nhân thân theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP. + Giấy ra viện, phiếu khám bệnh hoặc sổ khám bệnh của lần khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán. - Hóa đơn và các chứng từ có liên quan. Theo đó, sau khi đã chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ như đã nêu trên, người bệnh hoặc thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật của người bệnh trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú. Tại đây, khi tiếp nhận, cơ quan BHXH cấp huyện sẽ lập giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì sẽ hướng dẫn bổ sung đầy đủ. Tiếp đến, trong thời hạn là 40 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán cơ quan BHXH sẽ hoàn thành việc giám định BHYT và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh hoặc thân nhân của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp. Trường hợp không thanh toán thì cơ quan BHXH sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, để được thanh toán tiền BHYT, người bệnh cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện theo trình tự như đã nêu trên.
Công bố dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Bộ Tư pháp vừa công bố dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở, chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/28/dangtaihoso.zip Dự thảo Nghị định Cụ thể, Dự thảo Nghị định sẽ đề xuất những quy định liên quan đến mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng áp dụng đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang. (1) Mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định mức lương cơ sở sẽ được dùng để làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Theo đó, Dự thảo Nghị định nêu rõ, từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Đối với các cơ quan, đơn vị đang được áp dụng các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở Trung ương: Thực hiện bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm tháng 6/2024 của cán bộ, công chức, viên chức với tiền lương từ ngày 01/7/2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong thời gian chưa sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế này thì thực hiện mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01/7/2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6/2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc trên, nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm từ ngày 01/7/2024 theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung thì thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung. (2) Chế độ tiền thưởng từ 01/7/2024 Cụ thể, theo Dự thảo Nghị định, chế độ tiền thưởng sẽ được thực hiện trên cơ sở: - Thành tích công tác đột xuất. - Kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Dự thảo Nghị định. Chế độ tiền thưởng nêu trên sẽ được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Theo đó, người đứng đầu của các đơn vị có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị. Cụ thể, Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải bao gồm những nội dung như sau: - Phạm vi và đối tượng áp dụng. - Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. - Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người. - Quy trình, thủ tục xét thưởng. - Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết). Đối với Quỹ tiền thưởng hằng năm nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022 được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị. Trường hợp đến hết quý I của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Mấy ngày qua, việc tăng lương cơ sở lên 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng/tháng là chủ đề được đông đảo người dân quan tâm. Không ít người thắc mắc bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở là bao nhiêu? Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp) theo điểm a khoản 3.1 tiểu mục 3 Mục II Nghị quyết 27-NQ-TW năm 2018 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Theo Thông tư 10/2023/TT-BNV, tiền lương cán bộ công chức viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng công thức sau: Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương Trong đó, mức lương cơ sở tăng từ 1,8 triệu lên 2,34 triệu. Bảng lương của viên chức ngành y tế từ ngày 01/7/2024 như sau: Bảng lương viên chức ngành y tế căn cứ theo Bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây Đối với Bác sĩ cao cấp hạng I; Bác sĩ y học dự phòng cao cấp hạng I; Dược sĩ cao cấp hạng I; Y tế công cộng cao cấp ( áp dụng hệ số lương viên chức loại A3, nhóm A3.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 (đơn vị: triệu đồng/ tháng) Bậc 1 (6.2) 11.160 14.508 Bậc 2(6.56) 11.808 15.350,4 Bậc 3 (6.92) 12.456 16.192,8 Bậc 4(7.28) 13.104 17.035,2 Bậc 5 (7.64) 13.752 17.877,6 Bậc 6 (8.0) 14.400 18.720 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ chính hạng II, bác sĩ y học dự phòng chính hạng II, Dược sĩ chính hạng II, Y tế công cộng chính hạng II, dân số viên hạng II; Điều dưỡng hạng II; Hộ sinh hạng II, Kỹ thuật y hạng II (Bảng lương này áp dụng hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1): Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (4.4) 7.920 10.296 Bậc 2 (4.74) 8.532 11.091,6 Bậc 3 (5.08) 9.144 11.887,2 Bậc 4(5.42) 9.756 12.682,8 Bậc 5 (5.76) 10.368 13.478,4 Bậc 6(6.1) 10.980 14.274 Bậc 7 (6.44) 11.592 15.069,6 Bậc 8 (6.78) 12.204 15.865,2 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Bác sĩ hạng III, bác sĩ y học dự phòng hạng III, Dược sĩ hạng III, Y tế công cộng hạng III, dân số viên hạng III; Điều dưỡng hạng III; Hộ sinh hạng III; Kỹ thuật y hạng III; Khúc xạ nhãn khoa hạng III (áp dụng hệ số lương viên chức loại A1) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (2.34) 4.212 5.475,6 Bậc 2 (2.67) 4.806 6.247,8 Bậc 3 (3.0) 5.400 7.020 Bậc 4(3.33) 5.994 7.792,2 Bậc 5 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 6(3.99) 7.182 9.336,6 Bậc 7 (4.32) 7.776 10.108,8 Bậc 8 (4.65) 8.370 10.881 Bậc 9 (4.98) 8.964 11.653 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Bảng lương Y sĩ; Dược hạng IV; dân số viên hạng IV; Điều dưỡng hạng IV; Hộ sinh hạng IV; Kỹ thuật y hạng IV (áp dụng hệ số lương viên chức loại B) Hệ số lương Mức lương đến 30/6/2024 Mức lương mới tính từ ngày 01/7/2024 Bậc 1 (1.86) 3.348 4.352,4 Bậc 2 (2.06) 3.708 4.820,4 Bậc 3 (2.26) 4.068 5.288,4 Bậc 4(2.46) 4.428 5.756,4 Bậc 5 (2.66) 4.788 6.224,4 Bậc 6(2.86) 5.148 6.692,4 Bậc 7 (3.06) 5.508 7.160,4 Bậc 8 (3.26) 5.868 7.628,4 Bậc 9 (3.46) 6.228 8.096,4 Bậc 10 (3.66) 6.588 8.564,4 Bậc 11 (3.86) 6.948 9.032,4 Bậc 12 (4.06) 7.308 9.500,4 Xem và tải toàn bộ bảng lương tại đây: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/bang-luong-vien-chuc-nganh-y-te.docx Xem thêm bài viết: Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng Theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP và một số nội dung bị thay thế bởi khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi như sau: Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần; + Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây: + Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm; + Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm; + Kiểm dịch y tế biên giới. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu. Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế dự phòng; xét nghiệm; khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát nhiễm khuẩn, chăm sóc người bệnh, phục hồi chức năng; giám định y khoa; y dược cổ truyền; dược, mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm, thiết bị y tế; sức khỏe sinh sản tại các cơ sở sự nghiệp y tế công lập và tại các cơ sở điều dưỡng thương binh, bệnh binh, người khuyết tật đặc biệt, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức sau đây: + Công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm chuyên môn y tế để thực hiện các công việc: truyền thông giáo dục sức khỏe; dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Công chức, viên chức quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các cơ sở, viện, bệnh viện chuyên khoa, các trung tâm: HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y. + Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng lương cơ sở 30% từ 1,8 lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới
Tổng hợp các chế độ tăng theo khi nâng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất trên được thông qua, nhiều chế độ khác cũng sẽ được tăng theo. Cụ thể như sau. (1) Tăng mức hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất hàng tháng Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chết. Theo đó, trợ cấp mai táng sẽ được tăng từ 18 triệu lên 23,4 triệu đồng. Đối với trợ cấp tuất hàng tháng với thân nhân mỗi lao động qua đời thì sẽ bằng 50% mức lương cơ sở. Có nghĩa rằng sẽ nâng lên 1,17 triệu đồng thay vì 900.000 đồng như hiện tại. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì sẽ hưởng mức trợ cấp bằng 70% lương cơ sở, tức 1,638 triệu đồng. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới (2) Tăng lương hưu và trợ cấp xã hội Theo như đề xuất của Chính phủ, thì bắt đầu từ 01/7/2024 sẽ điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hiện hưởng. Theo đó, người đang hưởng lương hưu trước năm 1995, sau khi điều chỉnh mà có mức hưởng thấp hơn 3,2 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh tăng 0,3 triệu đồng/tháng. Người có mức hưởng từ 3,2 triệu đồng/tháng đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng thì điều chỉnh bằng 3,5 triệu đồng/tháng. Bên cạnh đó, cũng có đề xuất điều chỉnh trợ cấp ưu đãi người có công theo mức chuẩn trợ cấp từ 2,055 triệu đồng lên 2,789 triệu đồng/tháng, tức tăng lên thành 35,7%, cao hơn 5,7% so với mức tăng lương 30% của công chức, viên chức. Đồng thời, giữ nguyên tương quan hiện hưởng các mức trợ cấp ưu đãi người có công so với mức chuẩn trợ cấp. Ngoài ra, điều chỉnh trợ cấp xã hội theo mức chuẩn từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng/tháng, tức tăng 38,9%. (3) Tăng trợ cấp thai sản một lần Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó, trường hợp tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo như đề xuất của Chính phủ thì trợ cấp thai sản một lần cũng sẽ tăng từ 3,6 triệu lên 4,68 triệu đồng. (4) Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 được tính theo tháng và bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, sẽ không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương Nhà nước. Theo đó mà mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa sẽ tăng lên 11,7 triệu đồng. (5) Tăng mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng Cụ thể, theo quy định tại Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 có quy định về mức đóng đoàn phí công đoàn và tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí công đoàn thì đoàn phí công đoàn hàng tháng sẽ bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, đoàn phí tối đa bằng 10% lương cơ sở. Theo đó, với việc tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng thì mức đóng công đoàn hàng tháng cũng sẽ tăng lên thành t 234.000 đồng thay vì 180.000 đồng như hiện hành. (6) Tăng mức đóng BHYT Cụ thể, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng thì mức đóng BHYT hiện nay bằng 4,5% mức lương cơ sở, lương hưu hoặc trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, khi mức lương cơ sở tăng lên 2,34 triệu đồng từ 01/7 thì tiền đóng của NLĐ và người thứ nhất trong hộ gia đình sẽ là 105.300 đồng/tháng thay vì 81.000 đồng như hiện tại. Đồng nghĩa với việc, trong hộ gia đình từ người thứ 02 đến người thứ 05 sẽ có mức đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%, 40% mức phí của người thứ nhất, tương ứng 73.710 đồng, 63.180 đồng, 52.650 đồng và 42.120 đồng /tháng. Đối với mức đóng theo năm thì các thành viên hộ gia đình từ người thứ nhất trở đi lần lượt là 1.263.600 đồng, 884.520 đồng, 758.160 đồng, 631.800 đồng và 505.440 đồng. (7) Mức đóng BHXH bắt buộc tối đa Tổng tỷ lệ đóng các khoản BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hiện nay là bằng 10,5% tiền lương tính đóng BHXH hàng tháng trên nền lương cơ sở 2,34 triệu đồng. Trong đó: - 8% vào Quỹ Hưu trí tử tuất. - 1,5% vào Quỹ Bảo hiểm y tế. - 1% Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện hành thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Theo đó, tiền đóng tối đa từ 01/7 sẽ là 46,8 triệu đồng. Lưu ý: Mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng hiện mới chỉ là đề xuất của Chính phủ, chứ chưa chính thức áp dụng. Xem thêm bài viết: Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở
Bảng lương giáo viên khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng
Chính phủ vừa qua đã có đề xuất tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2024. Trường hợp đề xuất này được thông qua, mức lương của giáo viên sẽ được tăng lên 30%. Cụ thể như sau. Xem thêm bài viết: Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024 Bảng lương của kỹ sư là viên chức từ ngày 01/7/2024 Bảng lương của viên chức ngành y tế khi tăng mức lương cơ sở Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Tăng mức hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH từ 1/7/2024 Bảng lương công an theo cấp bậc quân hàm tính trên mức lương cơ sở mới Đã có Nghị định 74/2024/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng mới từ 01/7/2024 Nghị định 73/2024/NĐ-CP: 10 đối tượng được tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu Chính thức: Tăng 15% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (1) Bảng lương giáo viên mầm non khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên mầm non hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Cập nhất mới nhất, bảng lương công chức chính thức của Chính phủ đăng tải ngày 01/7/2024: Tại đây (2) Bảng lương giáo viên tiểu học khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên tiểu học hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (3) Bảng lương giáo viên THCS khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THCS hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: (4) Bảng lương giáo viên THPT khi lương cơ sở tăng 2,34 triệu đồng Hệ số lương giáo viên THPT hiện nay được quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, bảng lương của giáo viên theo đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng sẽ như sau: Lưu ý: Tiền lương trên là mức lương dựa trên đề xuất tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng chứ không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Xem thêm bài viết: Bảng lương sĩ quan Quân đội khi tăng mức lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng từ 01/7/2024 Bảng lương công chức, viên chức sau tăng mức lương cơ sở từ 01/7/2024
Tiền lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp sẽ tăng bao nhiêu?
Bộ Chính trị thống nhất với phương án chưa thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, thay vào đó sẽ tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, sau ngày 1/7, lương của bộ đội tăng bao nhiêu? Tiền lương của sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp vẫn thực hiện theo quy định hiện hành Tiền lương của sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp vẫn thực hiện theo quy định hiện hành Chiều 20/6, tại cuộc họp báo của Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, Bộ Chính trị đã thống nhất với phương án chưa thực hiện trả lương theo vị trí việc làm, thay vào đó sẽ tăng lương cơ sở khoảng 30%, từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng từ ngày 1/7/2024. Vậy, sau ngày 1/7, lương của bộ đội tăng bao nhiêu? Theo báo QĐND, hiện lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang được tính bằng lương cơ sở nhân hệ số lương. Hệ số lương được tính theo ngạch bậc của từng nhóm công chức. Như vậy, mức lương của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp từ ngày 1/7/2024 vẫn được thực hiện theo quy định hiện hành với công thức sau: Tiền lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp bằng hệ số lương sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp nhân mức lương cơ sở. Trong đó: Mức lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2,34 triệu đồng/tháng; hệ số lương sĩ quan quân đội tùy thuộc vào cấp bậc quân hàm. Chưa thay đổi phụ cấp đối với sĩ quan quân đội Ngoài ra, hiện nay, bên cạnh việc hưởng lương theo hệ số, sĩ quan quân đội còn được hưởng các loại phụ cấp khác, như: Thâm niên, phụ cấp chức vụ... Với quy định này, các loại phụ cấp này chưa thay đổi. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho biết, Bộ Chính trị đã thống nhất thực hiện 4/6 nội dung đã rõ, đủ điều kiện thực hiện trong đề án cải cách chính sách tiền lương từ ngày 1/7. Còn 2 nội dung chưa thực hiện gồm các bảng lương mới (bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương); cơ cấu lại và sắp xếp thành 9 chế độ phụ cấp mới, do phát sinh nhiều bất cập, cần phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện từng bước, thận trọng; đồng thời phải rà soát trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định liên quan đến mức lương cơ sở. Theo nghị quyết về cải cách tiền lương, sẽ có 9 loại phụ cấp mới như phụ cấp kiêm nhiệm, thâm niên vượt khung, trách nhiệm công việc, ưu đãi theo nghề... Tuy nhiên từ ngày 1/7, các điều kiện chưa đủ thực hiện 9 loại phụ cấp này nên Chính phủ đề nghị giữ nguyên phụ cấp hiện hành như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, kiêm nhiệm, thâm niên vượt khung, trách nhiệm theo nghề. Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chế độ phụ cấp và một số chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức một số chuyên ngành, đặc biệt là phụ cấp theo nghề mà trong quá trình thực hiện phát sinh bất hợp lý. Với các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước đang được áp dụng cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù, Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì rà soát lại bộ khung pháp lý. Từ đó có cơ sở để quyết định việc sửa đổi hoặc bãi bỏ cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù của cơ quan cho phù hợp. Theo Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà, cải cách chính sách tiền lương là vấn đề hệ trọng, lớn, nhạy cảm, tác động tới hàng chục triệu cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; tác động tới 50 triệu đối tượng hưởng các chính sách gắn với lương cơ sở. Do đó, khi triển khai vấn đề này cần phải thận trọng, kỹ lưỡng, chắc chắn, toàn diện, rõ đến đâu thực hiện tới đó, không thể nóng vội. Bộ trưởng cho biết, từ tháng 12/2021 tới nay, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đã có 21 cuộc họp nhằm cân nhắc kỹ lưỡng, thận trọng để ra được phương án cải cách tiền lương tốt nhất. Quan điểm và nguyên tắc đầu tiên đó là bảo đảm sự hài hòa, tương quan giữa các đối tượng, công bằng, bình đẳng... Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Link bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tien-luong-si-quan-quan-doi-quan-nhan-chuyen-nghiep-se-tang-bao-nhieu-119240620203019248.htm
Giáo viên nghỉ hưu ký HĐLĐ với trường học có được tăng lương theo cơ sở?
Trường hợp giáo viên đã nghỉ hưu và tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp là trường học thì khi lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng thì giáo viên này có được tăng lương cơ sở? Đối tượng tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì đối tượng áp dụng lương cơ sở gồm: - Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện theo khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). -Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019). - Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. - Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP) - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. - Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. - Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. - Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Theo đó, đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì được áp dụng quy định về chế độ tiền lương do nhà nước quy định (theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2022/NĐ-CP) nên được áp dụng mức lương cơ sở nêu trên. Như vậy, giáo viên nghỉ hưu làm việc theo hợp đồng lao động thì sẽ được tăng lương cơ sở lên 1.800.000 đồng nếu như lựa chọn áp dụng chế độ lương do nhà nước quy định. Trường hợp có được phép ký hợp đồng lao động đối với giáo viên Theo Điều 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP thì đối với các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập thì được phép giao kết hợp đồng lao động. Việc ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) ký kết hợp đồng lao động để làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ ở vị trí việc làm do viên chức đảm nhiệm theo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của đơn vị. - Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3) ký kết hợp đồng lao động làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực còn thiếu so với định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. Đối với đơn vị tự bảo đảm dưới 70% chi thường xuyên hoặc đơn vị chưa được giao quyền tự chủ tài chính thì phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thống nhất trước khi thực hiện. - Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4), trừ đơn vị thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế, được ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung để bổ sung nhân lực còn thiếu so với số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc để kịp thời thay cho số viên chức nghỉ thai sản, thôi việc, nghỉ hưu. - Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục và y tế ký kết hợp đồng lao động có thời gian không quá 12 tháng để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung, nhưng số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành. Số lượng hợp đồng ký kết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý ở Trung ương xem xét, quyết định. Như vậy, tùy theo đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm nào để xác định có được ký hợp đồng lao động hay không và nếu được ký thì số lượng ký là bao nhiêu. Nếu như trường hợp trường học thuộc đơn vị nhóm 4 (nhà nước đảm bảo chi thường xuyên) thì vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động nhưng ký không quá 12 tháng và số lượng người ký kết hợp đồng lao động chiếm không quá 70% số chênh lệch giữa số lượng người làm việc được giao với số lượng theo định mức quy định.
Nghị định 24/2023/NĐ-CP: Chính thức tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023
Ngày 14/5/2023 Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, Chính phủ quy định cụ thể mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng cho 9 nhóm đối tượng sau đây: 09 đối tượng được áp dụng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Cụ thể, người được hưởng lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng thuộc Nghị định 24/2023/NĐ-CP bao gồm: (1) Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). (4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. (5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi bởi Nghị định 33/2012/NĐ-CP). (6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. (7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. (8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (9) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Căn cứ tính của mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 Tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ các loại tiền lương, phụ cấp, phí sau: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XII. Mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 theo cơ chế đặc thù bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân năm 2022 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương theo ngạch, bậc khi nâng bậc, nâng ngạch). Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Kinh phí thực hiện để tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 * Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương thực hiện các việc sau: - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. - Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). * Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các việc sau: - Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 đã được cấp có thẩm quyền giao. - Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương thực hiện so với dự toán không kể: thu tiền sử dụng đất; xổ số kiến thiết; thu cổ phần hóa và thoái vốn doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý. Tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. Ngoài ra, còn có phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ giao; - Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có); - Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023 sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Xem thêm Nghị định 24/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.
Dự kiến tăng lương cơ sở đối với 9 nhóm đối tượng
Hiện nay, Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định tải về của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng sẽ áp dụng đối với 9 nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 2: Cán bộ, công chức cấp xã. Quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 3: Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019). Nhóm 4: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu). Quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nhóm 5: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. Nhóm 6: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhóm 7: Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân. Nhóm 8: Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. Nhóm 9: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố. Bên cạnh đó, mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng trên. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Kinh phí thực hiện tăng lương cơ sở (1) Đối với các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương: Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Đồng thời, một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có). (2) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao. Sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao cụ thể như: - Không kể thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng, thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa. - Thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định. - Xổ số kiến thiết; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới. - Phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu. - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. - Thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước. Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang. Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định. Xem thêm dự thảo Nghị định tải về sau khi lấy ý kiến sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 thay thế Nghị định 38/2019/NĐ-CP.
Tăng lương cơ sở: Người làm doanh nghiệp nhà nước sẽ ảnh hưởng ra sao?
Ngày 11/11/2022 vừa qua Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023. Tại đó, với tỷ lệ tán thành đến chiếm 90,96 % Quốc hội đã quyết định tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng. Theo đó, Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lương cơ sở, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng so với mức lương cơ sở hiện hành là 1,49 triệu đồng/tháng (tăng khoảng 20,8%) từ ngày 01/7/2023. Tiền lương của viên chức sẽ thay đổi thế nào? Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở sẽ được áp dụng đối khi tính tiền lương và phụ cấp của người làm trong doanh nghiệp nhà nước cũng như viên chức mức lương cơ sở dùng làm căn cứ: - Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật. - Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật. - Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước. Theo đó, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng. Dựa theo bảng 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì mức lương đối với viên chức làm trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ thay đổi từ ngày 01/7/2022 như sau: - Loại A3.1 bậc 6: 1.800.000 x 8.00 = 14.400.000 đồng/tháng. - Loại B bậc 12: 1.800.000 x 4.06 = 7.308.000 đồng/tháng. - Loại C1 bậc 12: 1.800.000 x 3.63 = 6.534.000 đồng/tháng. Dựa trên các dữ liệu trên thì việc tăng lương cơ sở là phù hợp với thực tế và tình hình kinh tế hiện tại trong khi bất ổn thị trường nước ngoài. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng phần nào tác động, dẫn đến làm phát và khan hiếm hàng hóa. Nhưng lương cơ sở vẫn dậm chân tại chỗ thì từ năm 2023 người làm cho doanh nghiệp nhà nước cũng như viên chức sẽ được hưởng lợi từ việc điều chỉnh lương cơ sở. Tại sao đến ngày 01/7/2023 mới tăng lương cơ sở? Theo nhiều đề xuất trước đó có 02 phương án tăng lương cơ sở đầu năm 2023 và giữa năm 2023. Việc này có nhiều luồng ý kiến và được đưa ra nhiều bàn luận nhiều về thời điểm nào sẽ thích hợp hơn để tăng lương cơ sở. Thì Quốc hội đã quyết định tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 lý do được đưa ra như sau: Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy nếu áp dụng tăng lương từ ngày 01/1/2023 đúng vào thời điểm đầu năm gần với Tết Dương lịch và Tết m lịch. "Đây là thời điểm nhạy cảm, nhu cầu mua sắm sử dụng hàng hóa dịch vụ của người dân và doanh nghiệp tăng mạnh, tạo sức ép lên điều hành giá cả do tâm lý tăng lương đi kèm với tăng giá, gây áp lực đối với việc kiểm soát lạm phát và ảnh hưởng đến đời sống người dân", Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội Hoàng Thanh Tùng thông tin. Qua đó, việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là hoàn toàn hợp lý và nắm bắt được tình hình kinh tế sau nửa đầu năm 2023 để điều chỉnh phù hợp hơn đối với các đối tượng được điều chỉnh. Hơn nữa, tại Kết luận số 42-KL/TW sau khi cân nhắc nhiều mặt, Ban chấp hành Trung ương đã đồng ý điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo đề nghị của Ban cán sự Đảng Chính phủ và thời điểm áp dụng từ 1/7/2023. Lợi ích của việc tăng lương cơ sở Đầu tiên: Tác động lớn nhất đối với người làm trong doanh nghiệp nhà nước, viên chức biên chế trong việc điều chỉnh lương cơ sở sẽ tác động trực tiếp đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong năm 2023, làm tăng sức mua, tạo dòng chảy tiền tệ cho sản xuất, kinh doanh được nâng cao. Điều này đã được nhắc đến ở Quốc hội với lý do vì sao phải lùi thời gian tăng lương cơ sở đến tháng 7 năm 2023. Thứ hai: Là nâng cao đời sống của viên chức, người làm trong doanh nghiệp nhà nước lên khi lương cơ sở được tăng. Thực tế, đời sống của công chức, viên chức hiện nay gặp rất nhiều khó khăn, việc tăng lương xứng đáng với đóng góp, công sức của các đối tượng này, mục đích chính là cải thiện đời sống và giữ chân các công viên chức giỏi bằng việc tăng lương. Thứ ba: Tăng lương cơ sở sẽ thu hút nhân tài làm việc tại các cơ quan nhà nước, qua đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập mà nhà nước quản lý. Cuối cùng là việc tăng lương cơ sở sẽ đảm bảo được nguồn nhân lực hiện nay. Đây được xem là lần tăng lương cao nhất từ trước đến nay nhằm đảm bảo giữ chân nguồn nhân lực trong khu vực công, nhận được sự đồng tình, ủng hộ của đại đa số đại biểu Quốc hội, cử tri và nhân dân.
Bộ Chính trị kết luận chưa tăng lương cơ sở từ 1/7/2020
Thường trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng vừa ký kết luận số 77 của Bộ Chính trị về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước. Kết luận nêu rõ, tại phiên họp ngày 29/5, sau khi nghe Ban cán sự đảng Chính phủ báo cáo về Đề án "Chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển kinh tế đất nước" và ý kiến của các cơ quan, Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận. Cụ thể, Bộ Chính trị đánh giá công tác phòng, chống dịch đã đạt kết quả tốt, Việt Nam đã đẩy lùi và kiểm soát được dịch bệnh. Đồng thời, đã có những chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ DN và người dân vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19. Các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội đang được khôi phục; tình hình kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực; được cộng đồng quốc tế đánh giá cao, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của Chính phủ. Tuy nhiên, Bộ Chính trị cũng lưu ý, dịch bệnh Covid-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường, đòi hỏi chúng ta vừa phải tập trung ưu tiên phòng, chống dịch, đồng thời cần có các chính sách, giải pháp trước mắt và lâu dài nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh, vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng thời cơ để sớm phục hồi và đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Điều chỉnh một số dự án cao tốc trên tuyến Bắc - Nam sang đầu tư công Bộ Chính trị yêu cầu tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách. Cụ thể là tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các DN nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch Covid-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch Covid-19 trong năm 2020. Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Trước mắt chưa triển khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 1/7/2020. Đồng thời, kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025. Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Bộ Chính trị cũng yêu cầu chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ quan TƯ và địa phương trong phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành phần đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ phương thức đầu tư đối tác công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế về khả năng huy động vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư và có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số Về nhiệm vụ, giải pháp dài hạn, Bộ Chính trị yêu cầu đổi mới hoàn thiện thể chế để khơi thông, giải phóng nguồn lực phát triển, nâng cao năng lực quản trị quốc gia. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hoá thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tập trung giải quyết các điểm nghẽn, bất cập, tạo điều kiện thông thoáng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Đẩy nhanh xây dựng khung chính sách, pháp luật, hoàn thiện khung khổ pháp lý cho các mô hình kinh doanh mới, ứng dụng chuyển đổi số. Đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế. Hỗ trợ phát triển những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế, tham gia sâu trong các chuỗi giá trị thông qua chính sách ưu đãi về tài chính - ngân sách nhà nước, tín dụng và các chính sách hỗ trợ khác. Phục hồi và ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu phù hợp, hiệu quả, thích ứng với tình hình mới; củng cố, nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh. Tập trung phục hồi và phát triển mới chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị; đa dạng hoá, tránh phụ thuộc vào một thị trường cả xuất khẩu và nhập khẩu; tăng cường xuất khẩu. Cùng với đó, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh nhằm đón đầu các thời cơ, lợi thế, cơ hội mới. Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước (gồm cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI); không để bị lợi dụng thâu tóm, bởi nhà đầu tư ngoài nước. Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, thoái vốn gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; phát huy vai trò đầu tàu của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong việc hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát huy sức sáng tạo và khả năng thích ứng, tận dụng các cơ hội, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo việc làm cho người lao động. Chủ động, có cơ chế, chính sách, hoàn thiện hạ tầng cơ sở, cung ứng các dịch vụ hỗ trợ nhằm thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường, sinh thái, nhất là từ các tập đoàn lớn, các công ty đa quốc gia có công nghệ cao, tiềm lực mạnh, đứng đầu hoặc chi phối các mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu. Đẩy mạnh phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ. Tập trung nguồn lực để phát triển một số nền tảng công nghệ dùng chung, các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia cốt lõi; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng và phát triển hệ thống trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, vùng và địa phương; hỗ trợ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo. Bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với xu thế mới. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tạo điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất, kinh doanh sau dịch. Tập trung hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, đào tạo lại người lao động đáp ứng yêu cầu mới; đẩy mạnh kết nối cung, cầu lao động trong nước, gắn với thị trường lao động quốc tế. Phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn là đầu tàu cho phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển vùng bền vững, đồng bộ, hệ thống, tạo tác động lan toả. Thúc đẩy liên kết nội vùng, liên vùng và quốc tế, tạo cơ sở phát triển mô hình tổ chức lãnh thổ, tổ chức sản xuất kinh doanh mới; hình thành các cụm ngành, chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên thông; tạo không gian phát triển mới, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo VietNamnet
Tăng lương cơ sở thêm 7,38% từ ngày 01/07/2020
Đây là nội dung quy định tại Dự thảo Nghị định quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, dự thảo Nghị định quy định: Điều chỉnh tăng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.600.000 đồng/tháng từ ngày 1/7/2020 (tăng thêm 7,38%). Việc điều chỉnh tăng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang là hoàn toàn hợp lý. Vì theo quy định tại Nghị quyết 86/2019/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 thì Quốc hội đã cho phép thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1/7/2020. Đồng thời, Dự thảo Nghị định cũng quy định kinh phí thực hiện. Cụ thể, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2020 tăng thêm so với dự toán năm 2019 được cấp có thẩm quyền giao; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2019 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
Đã thông qua Nghị quyết tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/ tháng
Trong vấn đề chi cải cách tiền lương, đa số ý kiến trong Ủy ban Tài chính - Ngân sách nhất trí với đề xuất tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng. Nếu mức tăng lương được Quốc hội chấp thuận, lương cơ sở năm 2020 sẽ cao hơn mức lương cơ sở hiện tại 110.000 đồng/tháng (hiện tại là 1.490.000 đồng/tháng - Nghị định 38/2019/NĐ-CP). Theo nguồn tin Báo Tuổi trẻ : Với 93,37% đại biểu tán thành, Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, trong đó có việc tăng lương cơ sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng. Chiều 12-11, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020. Theo đó, tổng số thu ngân sách nhà nước là 1,5 triệu tỉ đồng và tổng chi ngân sách là 1,7 triệu tỉ đồng. Như vậy, mức bội chi ngân sách nhà nước là 234.000 tỉ đồng, tương đương 3,44% tổng sản phẩm trong nước (GDP). Xem thêm các bài viết liên quan: >>> Bảng lương dành cho cán bộ, công chức áp dụng năm 2020 >>> Sắp tới, nhiều vị trí công chức, viên chức không còn yêu cầu chứng chỉ ngoại ngữ, tin học khi tuyển dụng
Từ 1/7: Tăng 06 khoản trợ cấp BHXH
Hôm nay, thời điểm lương cơ sở chính thức tăng từ 1.390.000 lên 1.490.000 theo đó các khoản trợ cấp cũng được điều chỉnh tăng theo, cụ thể như sau: 1. Trợ cấp Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau: Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở: Tương đương 447.000 đồng/ngày (tăng 30.000 đồng/ngày) 2. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi: tương đương 2.980.000 đồng/ngày Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con: tương đương 2.980.000 đồng/ngày (tăng 200.000 so với trước) 3. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở : tương đương 447.000 đồng/ ngày (tăng 30.000 đồng/ngày) 4. Trợ cấp lương hưu tối thiểu hàng tháng (Đối với người tham gia BHXH bắt buộc) Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH 2014: tương đương 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/ngày) 5. Trợ cấp mai táng Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà đối tượng dưới đây chết: a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Mức trợ cấp tương đương: 14.900.000 đồng (tăng 1.000.000 đồng) 6. Trợ cấp tuất hằng tháng Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở: Tương đương 745.000 đồng/tháng (tăng 50.000 đồng/ tháng) Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở: Tương đương 1.043.000 đồng/tháng Căn cứ: Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Xem thêm: >>> 11 thông tin có hiệu lực từ 1/7 cán bộ, công chức, viên chức nên biết >>> Nhiều thay đổi quan trọng từ ngày 1/7/2019 về tuyển dụng, nâng ngạch công chức >>> Từ 1/7/2019 thêm 06 Luật chính thức có hiệu lực