DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Nhận chữa bệnh bằng "hình thức tâm linh" để lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Avatar

 

Hình thức chữa bệnh bằng tâm linh không phải là mới, hình thức này đã được lên án rất dữ dội bởi không chỉ không chữa được bệnh mà người dân còn mất tiền lên đến hàng trăm triệu. Thế nhưng, vì quá nhẹ dạ mà nhiều trường hợp vẫn mắc bẫy với chiêu lừa đảo chữa bệnh bằng hình thức tâm linh này.

Lợi dụng tình trạng túng quẫn của nạn nhân khi có người thân bị bệnh, các đối tượng lên mạng tìm “con mồi”, tự giới thiệu mình quen nhiều thầy cúng có thể chữa bệnh, sau đó nhận tiền đặt cọc của nạn nhân rồi chiếm đoạt.

Cụ thể, đối tượng lên các trang nhóm Facebook thấy có người tìm cách chữa bệnh động kinh cho con trai. 

Đối tượng nhanh chóng tiếp cận bằng cách sử dụng tài khoản facebook nhắn tin với nạn nhân và tự giới thiệu quen nhiều thầy cúng có thể làm lễ, cúng bái chữa bệnh.

Mặc dù không được cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh, nhưng một đối tượng này đã tự nhận có thể tư vấn khám, chữa bệnh cho các trường hợp đặc biệt (cụ thể là qua hình thức chữa bệnh tâm linh).

Tin tưởng mù quáng vào điều này, nạn nhân và nhiều người nhà bệnh nhân  khác nghe theo và chuyển tiền đến cho đối tượng để hi vọng được chữa khỏi bệnh. 

Tuy nhiên, sau khi nhận được tiền chuyển khoản của người nhà bệnh nhân, đối tượng đã chiếm đoạt, không thực hiện việc chữa bệnh như cam kết, đồng thời cắt liên lạc với họ.

Đây là một chiêu trò lừa đảo, dựa vào sự nhẹ dạ cả tin và lòng mong muốn chữa khỏi bệnh cho người nhà nên các nạn nhân thường lơ là cảnh giác. Lợi dụng điều này đối tượng đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản lên đến hàng trăm triệu đồng.

Dựa trên sự việc trên, lực lượng công an cũng đã khuyến cáo đến người dân không nên nghe theo các lời đồn thổi, không đúng sự thật về việc chữa bệnh bằng hình thức tâm linh, đặc biệt không thực hiện việc chuyển tiền cho các đối tượng khi được yêu cầu nộp để sắm lễ, cúng bái,... có vậy mới tránh được nguy cơ tiền mất, tật mang.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Truy cứu TNHS tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015  được sửa đổi bởi điểm a, c Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức phạt cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cụ thể:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2-50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Mức phạt cao nhất của tội này có thể bị phạt tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;

- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Mức phạt cao nhất cho Hành vi này có thể đến 05 triệu đồng.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với tội này là:

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

  •  1559
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…