DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Chính sách mới tháng 9/2023 về cán bộ, công chức và hoạt động cho vay tín dụng

Avatar

 
Từ đầu tháng 09/2023 sẽ có nhiều chính sách mới bắt đầu có hiệu lực nổi bật quy định về cán bộ, công chức và các hoạt động cho vay tại các tổ chức tín dụng như thêm nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, tăng phụ cấp hàng tháng cho cán bộ nghỉ việc, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,... 
 
chinh-sach-moi-thang-9-2023-ve-can-bo-cong-chuc-va-hoat-dong-cho-vay-tin-dung
 
Từ ngày 15/9/2023 thêm 2 nguyên tắc xếp loại chất lượng cán bộ, công chức
 
Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.
 
Cụ thể, Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP (bổ sung bởi Nghị định 48/2023/NĐ-CP) quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
 
Nguyên tắc 1: Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. (Hiện hành)
 
Nguyên tắc 2: Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách. (Hiện hành)
 
Nguyên tắc 3: Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. (Hiện hành)
 
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
 
Nguyên tắc 4: Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định này được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.  (Hiện hành)
 
Nguyên tắc 5: Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau: (Điểm mới)
 
+ Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
 
+ Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
 
+ Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.
 
Nguyên tắc 6: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng. (Điểm mới)
 
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.
 
Chi tiết Nghị định 48/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2023 sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP.
 
Tháng 9/2023 cán bộ già yếu đã nghỉ việc sẽ được tăng mức trợ cấp hàng tháng
 
Ngày 01/8/2023, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.
 
Từ ngày 01/7/2023, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng như sau:
 
- Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6/2023 đối với cán bộ già yếu đã nghỉ việc.
 
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01/7/2023 tính theo công thức sau:
 

Mức trợ cấp hằng tháng = Mức trợ cấp tháng 6/2023 x 1,125

 
Trong đó: Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
 
- Từ ngày 01/7/2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định như trên mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 03 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
 
+ Người hưởng trợ cấp dưới 2,7 triệu đồng: Tăng thêm 300.000 đồng/tháng.
 
+ Người hưởng trợ cấp từ 2,7 triệu đồng - 03 triệu đồng: Tăng lên bằng 3 triệu đồng/tháng.
 
- Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/7/2023 (đã làm tròn số) như sau:
 
+ Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 03 triệu đồng/tháng.
 
+ Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.
 
Thông tư 11/2023/TT-BNV được thực hiện kể từ ngày 01/7/2023.
 
 
09 lĩnh vực xây dựng mà người có chức vụ, quyền hạn không được tham gia sau khi nghỉ hưu
 
Ngày 01/8/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 05/2023/TT-BXD quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.
 
Theo đó, các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ bao gồm:
 
- Quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
 
- Hoạt động đầu tư xây dựng.
 
- Phát triển đô thị.
 
- Hạ tầng kỹ thuật.
 
- Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản.
 
- Vật liệu xây dựng.
 
- Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
 
- Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
 
- Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
 
Xem chi tiết Thông tư 05/2023/TT-BXD có hiệu lực từ 20/9/2023.
 
04 nội dung chi ngân sách hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Đây là nội dung tại Thông tư 52/2023/TT-BTC ngày 08/8/2023 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
 
Theo đó, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ hỗ trợ DNNVV theo quy định tại Nghị định 80/2021/NĐ-CP, Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT bao gồm các nội dung sau đây:
 
- Các nội dung hỗ trợ DNNVV về công nghệ.
 
- Tư vấn (không bao gồm quản lý, vận hành, duy trì hoạt động và phát triển mạng lưới tư vấn viên).
 
- Hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo.
 
- Hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
 
 DNNVV được hỗ trợ thông qua cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV và trên cơ sở hợp đồng hai bên, hoặc hợp đồng ba bên. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 52/2023/TT-BTC để xác định hợp đồng tư vấn, hợp đồng không có tư vấn và kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ theo từng hợp đồng.
 
Chi tiết Thông tư 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2023.
 
07 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023
 
Đây là nội dung tại Thông tư 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
 
Theo đó, từ ngày 1/9/2023, tổ chức tín dụng sẽ không được cho vay đối với 7 nhu cầu vốn sau:
 
- Để đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020.
 
- Để thanh toán chi phí hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
 
- Để mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020.
 
- Để mua vàng miếng.
 
- Để trả nợ cho các khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh trong thời gian thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay đã được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 
- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đủ 02 điều kiện:
 
+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
 
+ Là khoản vay chưa cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
 
- Để gửi tiền.
 
Xem thêm Thông tư 06/2023/TT-NHNN  có hiệu lực từ ngày 01/9/2023 sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
 
Ngưng hiệu lực thi hành 03 nhu cầu vay vốn không được cho vay từ ngày 01/9/2023
 
Đây là nội dung tại Thông tư 10/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 ban hành bởi Thống đốc NHNN Việt Nam ngưng hiệu lực Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
 
Cụ thể, ngưng hiệu lực thi hành khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã được bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN) từ ngày 01/9/2023 cho đến ngày có hiệu lực thi hành của văn bản quy phạm pháp luật mới quy định về các vấn đề này.
 
- Đề thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
 
- Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
 
- Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
 
+ Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
 
+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.
 
Chi tiết Thông tư 10/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.
 

Xem thêm: Chính sách mới về Bồi thường - Trợ cấp - Chế độ ưu đãi có hiệu lực từ tháng 9/2023

  •  5474
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

1 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…