Hiện nay, nhiều trường hợp người bị hại đến trình báo cơ quan Công an tố người phạm tội là lừa đảo, nhưng thực tế, người phạm tội chỉ có hành vi gian dối để kéo dài thời gian trả nợ hoặc có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản mà mình đã vay, mượn của người bị hại trước đó.
Vậy làm sao để phân biệt được trường hợp nào là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt, trường hợp nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?
Cả hai tội này đều có dấu hiệu chung là người phạm tội phải có hành vi chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, việc xác định thế nào là chiếm đoạt thì rất phức tạp.
Mới đây nhất là vụ việc Tổng giám đốc Tập đoàn nước giải khát Tân Hiệp Phát và những người có liên quan đã bị cơ quan Cảnh sát điều tra khởi tố về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Việc khởi tố và bắt tạm giam ông Thanh nằm trong diễn tiến giải quyết đơn tố cáo về hành vi Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Trốn thuế và Cưỡng đoạt tài sản.
Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản
Phân biệt Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ điểm c, d khoản 1, điểm b, c, e khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cá nhân vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bị xử phạt như sau:
- Phạt 02 triệu đồng - 03 triệu đồng đối một trong những hành vi sau đây:
Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả.
Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Phạt 03 triệu đồng - 05 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản.
+ Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác.
+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đồng thời, còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt gấp 02 lần.
Xem thêm bài viết liên quan: Hướng dẫn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản