Dạo gần đây, nhiều vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản liên tục xảy ra và gây thiệt không nhỏ đối với người dân. Không những gây mất trật tự, an ninh mà còn gây thiệt hại đến tài sản của cá nhân, tổ chức. Bài viết sau sẽ hướng dẫn các bước tố cáo hành vi vi phạm này.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hình thức vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện do cố ý, với mục đích muốn chiếm đoạt được tài sản.
Khác với lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lợi dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản có thể có hoặc không có hành vi gian dối . Nếu như có hành vi gian dối thì hành vi này luôn phải thực hiện sau thời điểm chuyển giao tài sản.
Một vài tiêu chí để phân biệt giữa hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
Truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:
(1) Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Khung hình phạt cao nhất của Tội này có thể lên đến 20 năm tù khi phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hướng dẫn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản
Thủ tục tố cáo về hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng giống như những thủ tục tố cáo những hành vi phạm tội khác.
Căn cứ quy định tại Điều 144, 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:
- Công dân có thể tố cáo hành vi phạm tội tại cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án hoặc các cơ quan chức năng khác;
- Cơ quan điều tra, viện kiểm sát có nghĩa vụ tiếp nhận thông tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật.
Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cơ quan điều tra chức năng có nghĩa vụ xác minh sự việc, điều tra và trả lời cho người tố cáo biết về kết quả xử lý đối với đơn tố cáo tội phạm của công dân.
Xem và tải mẫu đơn tố cáo