Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
23/10/2023 09:31 AM

Các trường hợp nào công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự? Đối tượng nào được đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện? – Khắc Huy (Bình Phước)

Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 19 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:

- Chết;

- Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;

- Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, cụ thể:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

+ Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân thuộc các trường hợp đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.

2. Một số quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

2.1. Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự

- Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.

- Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.

- Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật.

(Điều 11 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

2.2. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên (đăng ký nghĩa vụ quân sự bắt buộc).

- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên (đăng ký nghĩa vụ quân sự tự nguyện).

2.3. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

- Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

(Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

2.4. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự

Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, bao gồm:

Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

2.5. Cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự

- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.

- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.

(Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,626

Bài viết về

Nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an 2024

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn