Mức phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
28/09/2023 16:00 PM

Cho tôi hỏi mức phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia được quy định thế nào? - Ngọc Thảo (Cần Thơ)

Mức phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia

Mức phụ cấp thâm niên và phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Mức phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia

1.1. Điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia

Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP thì điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia như sau:

- Công chức, viên chức, có thời gian công tác tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên;

- Quân nhân, công an nhân dân có thời gian làm công tác dự trữ quốc gia đủ 5 năm (60 tháng) thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

1.2. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia

Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP như sau:

- Thời gian làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách, làm công tác dự trữ quốc gia thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

- Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP để tính hưởng phụ cấp thâm niên gồm: 

Thời gian phục vụ trong quân đội, công an được hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, cơ yếu, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và nhà giáo (nếu có);

- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên.

1.3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia

Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP như sau:

- Thời gian tập sự hoặc thời gian hợp đồng làm việc có thời hạn;

- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

1.4. Mức phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia

Mức phụ cấp thâm niên với người làm công tác dự trữ quốc gia theo Điều 10 Nghị định 94/2013/NĐ-CP như sau:

- Người làm công tác dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 94/2013/NĐ-CP đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

- Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia

2.1. Điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia

Điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia theo Điều 11 Nghị định 94/2013/NĐ-CP như sau:

- Người trực tiếp làm nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách.

- Người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2.2. Mức phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia

Mức phụ cấp ưu đãi nghề với người làm công tác dự trữ quốc gia theo Điều 12 Nghị định 94/2013/NĐ-CP như sau:

- Mức phụ cấp ưu đãi được quy định như sau:

+ Mức phụ cấp ưu đãi bằng 25% áp dụng đối với công chức thuộc các ngạch chuyên ngành dự trữ quốc gia;

+ Mức phụ cấp ưu đãi bằng 15% áp dụng đối với công chức thuộc các ngạch khác trực tiếp làm nhiệm vụ tại Chi cục dự trữ Nhà nước, văn phòng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách; người trực tiếp làm công tác dự trữ quốc gia tại các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

- Các mức phụ cấp ưu đãi nghề quy định tại Điều 12 Nghị định 94/2013/NĐ-CP được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,297

Bài viết về

Cán bộ, công chức, viên chức

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn