Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
20/05/2023 17:28 PM

Cho tôi hỏi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị thu hồi trong những trường hợp nào? - Khánh Vy (TPHCM)

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được quy định như thế nào?

Theo Điều 8 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận bán hàng đa cấp bao gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.

- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm các nội dung sau:

+ Tên doanh nghiệp;

+ Thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp, ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất;

+ Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, số fax, website, email;

+ Thông tin người đại diện theo pháp luật: Họ tên, quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú;

+ Phạm vi hàng hóa được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp.

2. Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 40/2018/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 18/2023/NĐ-CP) Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;

- Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 14 Điều 40 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong quá trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp.

3. Trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp

Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp như sau:

- Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 40/2018/NĐ-CP và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.

4. Quy định về chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp

Theo Điều 17 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:

- Các trường hợp các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:

+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực mà không được gia hạn theo quy định tại Điều 14 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

+ Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;

+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

- Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:

+ Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, công bố trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

+ Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;

+ Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.

Hồ Quốc Tuấn

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,227

Bài viết về

lĩnh vực Thương mại

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]