Hướng dẫn làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Mai Thanh Lợi
12/04/2023 10:15 AM

Việc làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn để ghi tên cha trong giấy khai sinh được thực hiện như thế nào? - Thanh Chương (Thái Nguyên)

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của pháp luật.

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Việc đăng ký khai sinh cho con hiện nay được thực hiện theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Thông tư 04/2020/TT-BTP và các quy định khác hướng dẫn liên quan.

Hướng dẫn làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn
Hướng dẫn làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn (Hình từ internet)

Thời hạn làm giấy khai sinh cho con

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Căn cứ: Điều 15 Luật Hộ tịch 2014

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con mới nhất

Đề thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con, người dân cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:

- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định

- Giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Sau khi chuẩn bị xong các giấy tờ nêu trên, người dân nộp cho bộ phận tư pháp - hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho con.

Khi nộp giấy tờ đăng ký khai sinh cho con, người dân cần xuất trình các loại giấy tờ sau đây với cán bộ tư pháp - hộ tịch:

- Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.

- Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Trong đó, nội dung đăng ký khai sinh gồm:

- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Sau đó, công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Căn cứ: Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Hướng dẫn làm giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng muốn ghi tên cha trong giấy khai sinh hoặc khai sinh cho con theo họ cha thì thực hiện như thủ tục đăng ký khai sinh cho con như trên, nhưng phải cung cấp thêm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

- Trường hợp không có "Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con" thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Căn cứ: Điều 5 và Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 10,598

Bài viết về

lĩnh vực Hộ tịch – Cư trú – Quyền dân sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn