Để xét vào hộ nghèo cần dựa vào tiêu chí gì?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
24/03/2023 16:00 PM

Gia đình tôi ở nông thôn mà thu nhập bình quân đầu người/tháng là 1.500.000 đồng trở xuống nhưng lại bị đưa ra khỏi danh sách hộ nghèo. Vậy tiêu chí để xét vào hộ nghèo là gì? - Hoài Thu (Cần Thơ)

Tiêu chí để xét vào hộ nghèo (Hình từ Internet)

Tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 để xem xét vào hộ nghèo như sau

1. Tiêu chí thu nhập để xét vào hộ nghèo

- Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

- Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản để xét vào hộ nghèo

2.1. Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ)

(1) Việc làm:

- Việc làm.

- Người phụ thuộc trong hộ gia đình.

(2) Y tế:

- Dinh dưỡng.

- Bảo hiểm y tế.

(3) Giáo dục:

- Trình độ giáo dục của người lớn.

- Tình trạng đi học của trẻ em.

(4) Nhà ở:

- Chất lượng nhà ở.

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người.

(5) Nước sinh hoạt và vệ sinh:

- Nguồn nước sinh hoạt.

- Nhà tiêu hợp vệ sinh.

(6) Thông tin.

- Sử dụng dịch vụ viễn thông.

- Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

2.2. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số)

(1) Việc làm:

- Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm).

Hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động.

- Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.

(2) Người phụ thuộc trong hộ gia đình:

- Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%.

- Người phụ thuộc bao gồm:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi.

+ Người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

(3) Dinh dưỡng:

Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

(4) Bảo hiểm y tế:

Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

(5) Trình độ giáo dục của người lớn:

Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng:

- Người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học cơ sở.

- Người từ 18 tuổi đến 30 tuổi đang học hoặc đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc sơ cấp/trung cấp/cao đẳng nghề.

- Người từ 16 tuổi đến 30 tuổi được doanh nghiệp tuyển dụng và chứng nhận đào tạo nghề tại chỗ (hình thức vừa học vừa làm).

(6) Tình trạng đi học của trẻ em:

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi:

- Trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non.

- Trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học.

- Trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở.

(7) Chất lượng nhà ở:

Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc

Trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc.

(8) Diện tích nhà ở bình quân đầu người:

Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.

(9) Nguồn nước sinh hoạt:

Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt

Gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình.

(10) Nhà tiêu hợp vệ sinh:

Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh

Gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước (Sulabh), cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn.

(11) Sử dụng dịch vụ viễn thông:

Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet.

(12) Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

- Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;

- Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.

Theo đó, chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn phải đáp ứng 2 điều kiện sau:

- Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống.

- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Vì vậy, tuy có mức thu nhập đúng như điều kiện nhưng gia đình bạn có ít hơn 3 thiếu hụt chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, nên không được xét vào hộ nghèo.

Lê Vũ Trang Nhi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,263

Bài viết về

lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn