Chính thức sắp xếp Cục Thuế của 63 tỉnh, thành phố thành 20 Chi cục Thuế khu vực. Danh sách 20 Chi cục thuế mới nhất 2025 (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định 381/QĐ-BTC ngày 26/02/2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế.
Theo Quyết định 381/QĐ-BTC thì Cục Thuế được tổ chức từ trung ương đến địa phương theo mô hình 03 cấp.
Trong đó, chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.
Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
Trước đó, tại Báo cáo 219/BC-BNV, trên cơ sở kết luận của Bộ Chính trị, Bộ Nội vụ đã có đề xuất về việc sắp xếp, tổ chức Cục thuế như sau:
Tổ chức lại Tổng cục Thuế thành Cục Thuế (có 12 ban/phòng) và sắp xếp, cơ cấu lại Cục Thuế của 63 tỉnh, thành phố thành 20 Chi cục Thuế khu vực;
Sắp xếp, cơ cấu lại 420 Chi cục Thuế cấp huyện và khu vực liên huyện thành 350 Đội thuế khu vực liên huyện.
Sau sắp xếp dự kiến giảm khoảng 1.005/4.141 đầu mối (24,27%).
Như vậy, từ 01/03/2025 chính thức sắp xếp cục thuế 63 tỉnh, thành phố thành 20 Chi cục Thuế khu vực theo quy định của pháp luật.
Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-BTC như sau:
STT |
Tên đơn vị |
Địa bàn quản lý |
Trụ sở chính |
1 |
Chi cục Thuế khu vực I |
Hà Nội, Hòa Bình |
Hà Nội |
2 |
Chi cục Thuế khu vực II |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
3 |
Chi cục Thuế khu vực III |
Hải Phòng, Quảng Ninh |
Hải Phòng |
4 |
Chi cục Thuế khu vực IV |
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình |
Hưng Yên |
5 |
Chi cục Thuế khu vực V |
Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình |
Hải Dương |
6 |
Chi cục Thuế khu vực VI |
Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng |
Bắc Giang |
7 |
Chi cục Thuế khu vực VII |
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang |
Thái Nguyên |
8 |
Chi cục Thuế khu vực VIII |
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai |
Phú Thọ |
9 |
Chi cục Thuế khu vực IX |
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu |
Sơn La |
10 |
Chi cục Thuế khu vực X |
Thanh Hóa, Nghệ An |
Nghệ An |
11 |
Chi cục Thuế khu vực XI |
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị |
Hà Tĩnh |
12 |
Chi cục Thuế khu vực XII |
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi |
Đà Nẵng |
13 |
Chi cục Thuế khu vực XIII |
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng |
Khánh Hòa |
14 |
Chi cục Thuế khu vực XIV |
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông |
Đắk Lắk |
15 |
Chi cục Thuế khu vực XV |
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
16 |
Chi cục Thuế khu vực XVI |
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh |
Bình Dương |
17 |
Chi cục Thuế khu vực XVII |
Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long |
Long An |
18 |
Chi cục Thuế khu vực XVIII |
Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng |
Bến Tre |
19 |
Chi cục Thuế khu vực XIX |
An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang |
Cần Thơ |
20 |
Chi cục Thuế khu vực XX |
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu |
Kiên Giang |
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế được tổ chức như sau:
(1) Chi cục Thuế có số thu trên 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5000 doanh nghiệp được tổ chức các Đội sau:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.
- Đội Kiểm tra nội bộ.
- Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.
- Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.
- Đội Trước bạ và thu khác.
- Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế.
- Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.
(2) Chi cục Thuế có số thu từ 300 tỷ đồng/năm đến 1000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở xuống hoặc chỉ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí theo điểm a, khoản này được tổ chức các Đội sau:
- Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ - Thu khác.
- Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế.
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.
- Không quá 02 Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).
- Không quá 06 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị
(3) Chi cục Thuế có số thu từ 50 tỷ đồng/năm đến dưới 300 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức các Đội sau:
- Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ.
- Đội Nghiệp vụ Quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ - Nghiệp vụ - Dự toán - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác).
- Đội Kiểm tra thuế (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế).
- Không quá 03 Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường và đảm bảo không cao hơn số lượng Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường hiện có của đơn vị.
(4) Chi cục Thuế có số thu dưới 50 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất) được tổ chức 02 Đội:
- Đội Tổng hợp (Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ - Nghiệp vụ - Dự toán).
- Đội Nghiệp vụ quản lý thuế (Tuyên truyền - Hỗ trợ - Quản lý nợ - Kiểm tra thuế - Kê khai - Kế toán thuế - Tin học - Trước bạ và thu khác - Quản lý thuế xã phường/liên xã, phường).
(5) Chi cục Thuế có số thu trên 5.000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 10.000 doanh nghiệp được tổ chức các Phòng (tương đương đội thuộc Chi cục Thuế) sau:
- Phòng Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ;
- Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
- Phòng Kê khai - Kế toán thuế - Tin học;
- Phòng Kiểm tra nội bộ;
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
- Phòng Trước bạ và thu khác;
- Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế;
- Không quá 05 Phòng Kiểm tra thuế;
- Không quá 04 Phòng Quản lý hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh.
Theo đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn cứ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế đã được phê duyệt nêu trên, quyết định số lượng Phòng/Đội Kiểm tra thuế và Phòng Quản lý hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã, phường và quy định chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, Đội thuộc Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố đảm bảo đúng quy định.
Đối với các trường hợp đặc thù giao Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định cơ cấu số lượng Phòng/Đội Kiểm tra thuế và Phòng Quản lý hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh/Đội Quản lý thuế xã, phường/liên xã phường tại các Chi cục Thuế có số thu trên 1.000 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu và thu từ đất); quản lý trên 5.000 doanh nghiệp sau khi có ý kiến phê duyệt của Bộ Tài chính.
(Điều 3 Quyết định 110/QĐ-BTC năm 2019 (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 812/QĐ-BTC năm 2021)