Dự kiến mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
14/08/2024 10:30 AM

Mới đây, Bộ Y tế đã công bố bản dự thảo Luật sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế mới nhất, trong đó có việc đề xuất mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025 cho từng đối tượng.

Dự kiến mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025

Dự kiến mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025 (Hình từ Internet)

Mới đây, Bộ Y tế đã công bố bản dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (bản dự thảo 2, cập nhật ngày 12/8/2024). Trong đó có việc sửa đổi, bổ sung các quy định về mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025.

Dự kiến mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025

Theo đó, Bộ Y tế đã đề xuất các mức đóng bảo hiểm y tế từ năm 2025 đối với từng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

(1) Các đối tượng có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng gồm:

(i) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên, trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động; Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương; Cán bộ, công chức, viên chức;

(ii) Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019; điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

(iii) Người lao động quy định tại (i) làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.

(2) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật sẽ có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;

(3) Các đối tượng có mức đóng hàng tháng tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, gồm:

- Người hưởng lương hưu không thuộc Sỹ quan công an nhân dân đang hưởng lương hưu, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Sỹ quan công an nhân dân đang hưởng lương hưu.

(4) Các đối tượng có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng; gồm:

- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

(5) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;

(6) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân người Việt Nam và người nước ngoài, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an; sẽ có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;

(7) Các đối tượng có mức đóng hàng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng; gồm:

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, thanh niên xung phong, cựu dân công hoả tuyến tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc;

- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

- Trẻ em dưới 6 tuổi;

- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng là thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

- Thân nhân của các đối tượng quy định tại (6).

- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

- Người dân các xã An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu dân cư về cư trú.

(8) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam sẽ có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;

(9) Các đối tượng có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng, gồm:

- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

- Học sinh, sinh viên;

- Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

- Nhân viên y tế thôn, bản, trừ đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014dự thảo Luật này).

(10) Các đối tượng có mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc đóng theo cá nhân tham gia, gồm:

- Người thuộc hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014dự thảo Luật này);

- Người sinh sống, làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 , 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014dự thảo Luật này);

- Người Việt Nam không có giấy tờ tuỳ thân, người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam, trừ đối tượng quy định tại trừ đối tượng quy định khoản 1 , 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014dự thảo Luật này);

- Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động tự đóng, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014dự thảo Luật này).

- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký kinh doanh, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014 và dự thảo Luật này).

Trong trường hợp được Quốc hội thông qua, các nội dung trong Dự thảo Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,196

Bài viết về

Bảo hiểm y tế

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn