Sửa một số quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hành chính từ 01/01/2025

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Lê Trương Quốc Đạt
25/07/2024 09:31 AM

Sau đây là một số quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015Luật Tố tụng hành chính 2015 được sửa đổi tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

Sửa một số quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hành chính từ 01/01/2025

Sửa một số quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hành chính từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 24/6/2024.

Sửa một số quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hành chính từ 01/01/2025

Theo khoản 1, 2 và 3 Điều 150 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của luật có liên quan, trong đó có Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015Luật Tố tụng hành chính 2015, cụ thể như sau:

* Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:

- Sửa đổi khoản 4 Điều 153 như sau:

“4. Hội đồng xét xử yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.”;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 154 như sau:

“2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.”

- Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 161;

- Bãi bỏ khoản 7 Điều 326;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 467 như sau:

“3. Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật này.”

* Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:

- Bãi bỏ khoản 4 Điều 234;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 491 như sau:

“3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.”

- Bãi bỏ Điều 497.

* Luật Tố tụng hành chính 2015

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố tụng hành chính 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung) như sau:

- Bãi bỏ khoản 4 Điều 153;

- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 316 như sau:

“3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.”

- Bãi bỏ Điều 321.

Quy định về tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân theo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

Theo Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định về tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân như sau:

- Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm:

+ Tòa án nhân dân tối cao;

+ Tòa án nhân dân cấp cao;

+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt);

+ Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

- Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

+ Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 hết hiệu lực từ ngày Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 546

Bài viết về

lĩnh vực Thủ tục tố tụng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]