Chống lừa đảo 20/09/2022 11:40 AM

Lừa đảo CTV bán hàng online có thể bị truy cứu TNHS tù chung thân

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
20/09/2022 11:40 AM

Hiện nay, nhu cầu mua hàng,kinh doanh online ngày càng phát triển, kéo theo đó là các hình thức lừa đảo, đặc biệt, tuyển CTV bán hàng online. Lừa đảo CTV bán hàng online bị xử lý thế nào? - Mỹ Dung (Long An)

Với thông tin đưa ra đơn giản mà hấp dẫn: “chỉ cần đăng bài”, “được hỗ trợ hoàn hàng”, “hoa hồng cao”,... Chiêu trò lừa đảo này thường nhắm vào những người có thu nhập thấp như: các bà mẹ không có thu nhập hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn muốn kiếm thêm tiền trang trải.

Khi CTV đăng bài bán hàng, chính những người nằm trong đường dây lừa đảo này sẽ dùng Facebook ảo, sim rác,... để đóng giả làm người mua hàng để đặt hàng. 

Tuy nhiên, sau khi mất công đóng gói rồi gửi hàng đi, dĩ nhiên đơn hàng đó sẽ không có ai nhận và được trả về cho nạn nhân. Những người đặt hàng và cả công ty cung cấp hàng đều sẽ “bốc hơi”, không để lại dấu vết. Khi đó, các cộng tác viên sẽ phải ôm một số lượng hàng hóa với số tiền bỏ ra "đặt cọc" lớn nhưng cũng không thể sử dụng vì toàn là hàng giả, hàng kém chất lượng.

Vậy đối với hành vi này thì các đối tượng lừa đảo có thể đối mặt với những mức phạt nào?

Lừa đảo CTV bán hàng online có thể bị truy cứu TNHS tù chung thân

Lừa đảo CTV bán hàng online có thể bị truy cứu TNHS tù chung thân (Ảnh minh họa)

1. Lừa đảo CTV bán hàng online có thể bị phạt hành chính đến 3.000.000 đồng

Theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi người nào dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

2. Truy cứu TNHS đối với hành vi lừa đảo CTV bán hàng online

Tùy theo tính chất, mức độ hành vi mà người lừa đảo còn có thể bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức án cao nhất là tù chung thân, cụ thể:

- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với hành vi: 

+ Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

3. Nạn nhân cần phải làm gì?

Khi phát hiện bản thân gặp lừa đảo hoặc thấy có dấu hiệu lừa đảo, người dân nên ngay lập tức báo cáo với cơ quan công an xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn, giải quyết.

Hồ sơ tố giác tội phạm bao gồm:

- Đơn trình báo công an;

- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng);

- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).

- Chứng cứ liên quan để chứng minh (hình ảnh, ghi âm, video,... có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội).

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

- Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Ngoài việc trình báo trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền, người bị hại còn có thể thông tin, trình báo lừa đảo qua đường dây nóng của cơ quan Công an:

- Đường dây nóng Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: 069.219.4053 - Cục Cảnh sát hình sự;

- Địa chỉ https://canhbao.ncsc.gov.vn./#!/  của Trang cảnh báo an toàn thông tin Việt Nam.

- Đối với người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, người dân có thể gọi đến số điện thoại đường dây nóng 08.3864.0508 hoặc 0693187680 để thông tin, trình báo về chiếm đoạt tài sản, lừa đảo qua mạng.

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 14,522

Bài viết về

Chống lừa đảo

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn