17/12/2023 09:46

Lệ phí môn bài là gì? Cách hạch toán phí môn bài khi nộp tờ khai cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Lệ phí môn bài là gì? Cách hạch toán phí môn bài khi nộp tờ khai cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cho tôi hỏi rằng lệ phí môn bài là gì? Cách hạch toán phí môn bài đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ khi nộp tờ khai được quy định như thế nào? Anh Bình Trọng (Đồng Nai).

Với câu hỏi trên, Ban tập viên xin được giải đáp như sau:

Lệ phí môn bài là gì?

Lệ phí môn bài (hay còn gọi là thuế môn bài) là một sắc thuế trực thu mà doanh nghiệp hay hộ kinh doanh cá thể bắt buộc phải đóng theo định kỳ hàng năm. Mức thuế phải nộp sẽ dựa trên vốn điều lệ được ghi trên giấy phép kinh doanh, hoặc doanh thu năm trước đó của doanh nghiệp.

Hàng năm, doanh nghiệp gia tăng vốn điều lệ dựa trên hình thức góp vốn sẽ làm thay đổi mức lệ phí môn bài của doanh nghiệp. Ngoài ra, mỗi địa phương, quốc gia sẽ có sự thay đổi về lệ phí môn bài khác nhau.

Cách hạch toán phí môn bài khi nộp tờ khai cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Việc hạch toán phí môn bài khi nộp tờ khai cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được áp dụng theo Thông tư 113/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Cụ thể, việc thực hiện hạch toán phí môn bài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định như sau:

- Đối với trường hợp sử dụng Thông tư 113/2016/TT-BTC:

+ Nợ 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Điều 64)

+ Có TK 3338: (TK 33382) Các loại thuế khác (Điều 41)

- Đối với trường hợp sử dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC:

+ Nợ 6425: Thuế, phí và lệ phí;(Điều 92);

+ Có TK 3338: (TK 33382) Các loại thuế khác.(Điều 52).

Việc khai lệ phí môn bài cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được thực hiện chậm nhất trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về việc khai, nộp lệ phí môn bài, cụ thể như sau:

- Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.

+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Như vậy, thời hạn chậm nhất để nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là ngày 30 tháng 01 hàng năm. Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian từ năm thứ tư kể từ khi thành lập doanh nghiệp thì thời hạn nộp lệ phí như sau:

- Chậm nhất là ngày 30 tháng 07 năm kết thúc thời gian miễn khi việc kết thúc diễn ra 06 tháng đầu năm;

- Trong trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong 06 tháng cuối năm thì thời hạn nộp sẽ chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm tiếp theo.

Ngoài doanh nghiệp thì nhóm đối tượng nào phải nộp lệ phí môn bài?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP thì nhóm đối tượng ngoài doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài (trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP) bao gồm:

- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (nếu có).

- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trân trọng!

Đỗ Minh Hiếu
1504

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn