30/05/2025 14:53

Đối tượng nào được ghi nợ tiền sử dụng đất? Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất như thế nào?

Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất, mức tiền được ghi nợ và trình tự, thủ tục ghi nợ quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Nghị định 88/2024/NĐ-CP và Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất gồm những ai? 

Theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm hộ gia đình, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau: 

(1) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ và người nhận thừa kế theo quy định có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ:

- Mức tiền được ghi nợ đối với trường hợp nêu trên là toàn bộ số tiền sử dụng đất phải nộp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Việc áp dụng ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng nêu trên được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/7/2029.

(2) Là người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ:

- Giá đất để tính ghi nợ là giá được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khi thanh toán nợ thì người sử dụng đất trả theo số tiền sử dụng đất được nợ ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Mức tiền sử dụng đất ghi nợ trong trường này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ giá trị được bồi thường về đất.

Trường hợp thuộc đối tượng được hỗ trợ tái định cư, nếu số tiền sử dụng đất phải nộp lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất lớn hơn phải nộp.

- Hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định mà chưa trả hết nợ thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được UBND cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ.

Đối tượng nào được ghi nợ tiền sử dụng đất? Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất như thế nào? (Hình từ internet)

Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như sau:

- Trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có nhu cầu nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định (trong đó gồm: Quyết định giao đất tái định cư và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ). Ngoài trường hợp này, người sử dụng đất thực hiện trình tự thủ tục về ghi nợ (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận.

- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan, đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.

- Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến: đối tượng được ghi nợ, cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo. Thông báo của cơ quan thuế phải bao gồm các nội dung:

+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

+ Số tiền được ghi nợ.

+ Số tiền không được ghi nợ (nếu có).

+ Thời hạn phải nộp tiền, gồm: thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế và thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định. 

- Hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận.

- Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được đến các cơ quan liên quan theo quy định.

- Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trả Giấy chứng nhận theo quy định. Nội dung Giấy sẽ có thông tin về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định. 

Ngoài ra, trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

Nguyễn Ngọc Duy
10

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn