28/08/2024 16:55

Người dân không nộp tiền sử dụng đất bao lâu sẽ bị thu hồi đất theo Luật đất đai 2024?

Người dân không nộp tiền sử dụng đất bao lâu sẽ bị thu hồi đất theo Luật đất đai 2024?

Luật Đất đai 2024 hiện hành quy định rất nhiều trường hợp sẽ bị thu hồi đất, vậy thì người dân không nộp tiền sử dụng đất có bị thu hồi đất không? Bao lâu sẽ bị thu hồi đất nếu không nộp tiền sử dụng đất?

1. Người dân không nộp tiền sử dụng đất sẽ bị thu hồi đất đúng không?

Tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định rằng trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước sẽ bị thu hồi đất. 

Bên cạnh đó, hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước cũng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai theo quy định tại khoản 9 Điều 11 Luật Đất đai 2024.

Theo đó, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước quy định tại khoản 6 Điều 81 Luật Đất đai 2024 là trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng không chấp hành thì cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị thu hồi đất. (quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 102/2024/NĐ-CP).

Như vậy, nếu người sử dụng đất không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nhưng không chấp hành thì sẽ bị thu hồi đất.

2. Người dân không nộp tiền sử dụng đất bao lâu sẽ bị thu hồi đất?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài

4. Tiền sử dụng đất

a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.

c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Theo đó, tùy theo từng trường hợp sẽ có thời hạn nộp tiền sử dụng đất khác nhau. Kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp một nửa số tiền sử dụng đất trong vòng 30 ngày và nộp một nửa số tiền còn lại trong vòng 90 ngày.  

Trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì phải nộp toàn bộ tiền sử dụng đất trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy, nếu người sử dụng đất đã quá thời hạn nêu trên mà vẫn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất dù đã bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sẽ bị thu hồi đất.

3. Trường hợp nào người dân được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?

Tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp người dân sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích gồm:

(1) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;

(2) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng;

(3) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam;

(4) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01/7/2004 trở về sau;

(5) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

(6) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

(7) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

(8) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Lưu ý: Những trường hợp nêu trên chỉ được bồi thường khi đáp ứng 1 trong các điều kiện tại khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024.

Bên cạnh đó, các trường hợp khác quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Nguyễn Phạm Hoàng Thuy
233

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn