02/05/2025 19:30

Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung về trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và các trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

Hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai? 

Tại Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:

- Trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

- Trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

- Qua các hình thức khác theo quy định.

Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào? (hình từ internet) 

Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau: 

- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền) hoặc hợp đồng. 

Thông tin, dữ liệu chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu được nộp tới cơ quan có thẩm quyền theo một trong các phương thức sau:

+ Trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

+ Trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

+ Thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định.

- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai với thời gian như sau:

+ Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

+ Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp cho tổ chức, cá nhân yêu cầu.

Trường hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

- Trường hợp có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai giữa cơ quan có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân thì thời gian cung cấp được xác định theo thỏa thuận.

- Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai gồm: 

+ Ở Trung ương là Cục Quản lý đất đai, Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

+ Ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Các trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai?

Theo quy định tại Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, nếu thuộc một trong 05 trường hợp sau sẽ không thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu:

- Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

- Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

- Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của họ, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

- Yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

Nguyễn Ngọc Duy
94

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@thuvienphapluat.vn