- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định, hòa giải theo quy định về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định pháp luật.
- Trước khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 như sau:
+ Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng bao gồm:
++ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;
++ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
++ Công chức làm công tác địa chính;
++ Người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có);
++ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải.
+ Việc hòa giải được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu; Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;
+ Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND và gửi cho các bên tranh chấp.
- Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
- Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp nêu trên mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
- Tại địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện thì không thực hiện quy định hòa giải tại UBND cấp xã nêu trên mà thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024.
Hòa giải tranh chấp đất đai và thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (hình từ internet)
Theo quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
- Đối với tranh chấp mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
- Đối với tranh chấp mà các bên không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định;
+ Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024, trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết thực hiện như sau:
- Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau:
+ Chủ tịch UBND huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện có hiệu lực thi hành.
+ Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
- Nếu tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
+ Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng có hiệu lực thi hành.
- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành. Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện.