Bản án XX/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN XX/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 09/9/2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 119/2019/TLST-HNGĐ, ngày 13 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 90/2019/QĐXX-ST, ngày13/8/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tôn Thị Bé T, sinh năm 1985, địa chỉ: số 47 ấp An T, xã An H, huyện CT, Trăng, tỉnh ST (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Minh Tr, sinh năm 1975, địa chỉ: số 47 ấp An T, xã An H, huyện CT, tỉnh ST (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 07/5/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Tôn Thị Bé T trình bày:

Bà Trúc và ông Tr quen biết nhau và tổ chức lễ cưới có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng ngày 22/12/2004. Trong quá trình chung sống, bà và ông Tr có 01 con chung tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005, hiện nay bà T đang nuôi dưỡng. Nguyên nhân mâu Tẫn là do ông Tr không quan tâm và chia sẽ đến gia đình vợ, con, luôn xảy ra mâu Tẫn và gây nhiều áp lực khiến bà bị suy sụp tinh thần, từ đó dẫn đến tình cảm giữa bà và ông Tr sống chung không hạnh phúc. Nay bà Tôn Thị bé T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: bà Tôn Thị Bé T yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Minh Thái.

Về con chung: tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005 đã lớn bà T đồng ý giao cho ông Tr được trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành và bà T không cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa Tận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

- Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn ông Huỳnh Minh Tr trình bày:

Ông Thái thống nhất lời trình bày của bà T về thời gian chung sống, đăng ký kết hôn và con chung là hoàn toàn đúng sự thật. Về mâu Tẫn theo bà T trình bày là không đúng, vì ông đi làm ở xa có gởi tiền về cho bà T để nuôi con, ông không phải không có trách nhiệm như bà T trình bày. Nay bà T cương quyết yêu cầu được ly hôn với ông thì ông không đồng ý, vì ông còn thương vợ và con.

Về con chung: Bà T giao cho ông trực tiếp nuôi con chung tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005 đến trưởng thành thì ông đồng ý và ông không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: tự thỏa Tận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện và các đương sự không thỏa Tận được việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ pháp luật và yêu cầu của đương sự:

[1] Nguyên đơn bà Tôn Thị Bé T yêu cầu xin được ly hôn với bị đơn ông Huỳnh Minh Tr, về con chung có 01 con chung tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005, nguyên đơn đồng ý cho bị đơn được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành và không cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Tranh chấp ly hôn”.

[2] Hội đồng xét xử xét thấy thực trạng mâu Tẫn giữa vợ chồng bà T, ông Tr đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cho nên bà T yêu cầu được ly hôn với ông Tr là có căn cứ chấp nhận. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cho bà T được ly hôn với ông Tr.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà T và ông Tr có 01 con chung tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005 chưa thành niên hiện đang sống chung với ông, bà. Tại phiên tòa hôm nay, bà T đồng ý giao con chung cho ông Tr được trực tiếp nuôi con chung đến trưởng thành và bà không cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay, ông Tr cũng đồng ý theo yêu cầu của bà T là ông được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005 đến trưởng thành và không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung. Cho nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 55 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 ghi nhận sự tự nguyên về việc nguyên đơn giao con chung cho bị đơn nuôi dưỡng đến trưởng thành . bà T không trực tiếp nuôi con chung vẫn có quyền thăm nom con chung, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con, theo quy định tại các Điều 58, 81, 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

[4] Về cấp dưỡng: Ông Tr không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét [5] Về tài sản chung: Tự thỏa Tận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

Ti phiên tòa, vị đại diện Viển kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng phát biểu ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án đến khi kết thúc phần tranh luận tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện tương đối đầy đủ và đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đối với người tham gia tố tụng, thì các đương sự có mặt tại phiên tòa hôm nay đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về hôn nhân: bà Thạch Thanh Trúc được ly hôn với ông Trương Minh Thái, về con chung: Giao con chung tên Trương Gia Phúc, sinh ngày 14/01/2015 cho bà Thạch Thanh Trúc được trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành, về cấp dưỡng: ông Thái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng là 745.000 đồng cho đến khi cháu Phúc đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nguyên đơn và bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm không có giá ngạch, theo quy định tại Khoản 4, Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự và Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5; điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Tôn Thị Bé T được ly hôn với ông Huỳnh Minh Tr.

1.1. Về con chung: ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn đồng ý giao cháu Huỳnh Kim Ngân, sinh ngày 28/01/2005cho bà Tr được trực tiếp nuôi dưỡng đến trưởng thành.

1.2. Về cấp dưỡng: Ông Tr không yêu cầu bà T cấp dưỡng nuôi con chung, nên không đặt ra xem xét.

Nguyên đơn bà Tôn Thị Bé T không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật.

1.3. Về tài sản chung:Tự thỏa Tận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra để xem xét.

Về nợ chung: Bà T và ông Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Tôn Thị Bé T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai T tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006860, ngày 07/5/2019, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Nguyên đơn đã nộp đủ án phí sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án XX/2019/HNGĐ-ST ngày 09/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:XX/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về