Bản án về xin ly hôn và nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2022/TB-TLVA ngày 04 tháng 01 năm 2022 về việc: “Xin ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh M, sinh 1987 (có đơn xin vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh V.

- Bị đơn: Châu Chánh T, sinh 1983 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện T, tỉnh V.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 12 năm 2021 và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh M trình bày:

Chị Nguyễn Thị Thanh M với anh Châu Chánh T quen biết nhau vào năm 2004 và tự nguyện tiến tới hôn nhân có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện châu Thành ngày 07/5/2005. Trong quá trình chung sống có 01 con chung tên: Châu Vĩnh T1, sinh 24/12/2004.

Từ năm 2021 đến nay bắt đầu mâu thuẫn vợ chồng sống không hạnh phúc, luôn bất đồng ý kiến, không hợp nhau, anh T đi ra ngoài có bạn gái khác, chúng tôi đã nhiều lần nói chuyện hòa nhã nhưng không thành; Nay không thể tiếp tục sống với nhau nữa, sẽ xảy ra mâu thuẫn không tốt, ảnh hưởng đến tinh thần, sức khoẻ của nhau nên chị Thanh M yêu cầu:

+ Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh M yêu cầu ly hôn với anh Châu Chánh T;

+ Về con chung: có 01 con chung tên: Châu Vĩnh T1, sinh 24/12/2004; chị M yêu cầu nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

+ Về tài sản chung và nợ chung: không có;

- Bị đơn Châu Chánh T vắng mặt và không có ý kiến trình bày phản lại yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh Châu Chánh T.

Bị đơn Châu Chánh T vắng mặt, mặc dù Tòa án tống đạt hợp lệ cho bị đơn nhưng bị đơn không đến tham gia phiên tòa. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để các đương sự có cơ hội đoàn tụ và thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Tuy nhiên tại các phiên hòa giải anh T vắng mặt không lý do, nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải vụ án và quyết định đưa ra xét xử.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự tại phiên tòa cho rằng việc thụ lý vụ án là đúng quan hệ pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của đương sự, của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đảm bảo đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Vị đại diện Viện kiểm sát đã phân tích nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Cả hai không còn quan tâm, yêu thương nhau, quan hệ hôn nhân không đạt được, hiện cả hai sống ly thân, từ khi chị M xin ly hôn anh T bỏ mặc, không muốn đoàn tụ nên đồng ý cho chị M được ly hôn với anh T; về con chung chị M tiếp tục nuôi con chung, chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng; Về án phí nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh theo qui định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn Châu Chánh T đã được Tòa án Triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do; nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh M có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh M với anh Châu Chánh T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2004, có đăng ký kết hôn trể hạn ngày 07/5/2005 theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; do đó hôn nhân của của anh T, chị M là hợp pháp. Trong quá trình chung sống do bất đồng quan điểm sống nên từ đó dẫn tới mâu thuẫn vợ chồng; anh T bỏ về cha mẹ ruột đi làm và sống ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án chị M kiên quyết xin ly hôn, anh T vắng mặt; anh T không tạo điều kiện để đoàn tụ gia đình và không có ý kiến phản bác lại yêu cầu ly hôn của chị M, anh T không quan tâm đến tình cảm vợ chồng, không phụ chăm lo các con, không cấp dưỡng tiền phụ chị M nuôi con; bỏ mặc hậu quả xảy ra. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; từ đó căn cứ vào khoản Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho chị M được ly hôn với anh T.

[3] Về con chung: Chị M hiện đang nuôi con chung tên Châu Vĩnh T1, sinh 24/12/2004 cho nên chị M được tiếp tục nuôi dưỡng con chung phù hợp với nguyện vọng của cháu; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị M không yêu cầu.

4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[6] Hội đồng xét xử xét thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành có phần phù hợp quy định pháp luật và nhận định trên của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Điều 56 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, về án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M cho chị Nguyễn Thị Thanh M đượcc ly hôn với anh Châu Chánh T.

2. Về con chung: Chị M được tiếp tục nuôi dưỡng con Châu Vĩnh T1, sinh 24/12/2004; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị M không yêu cầu.

Quyền thăm nom con, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Nguyên đơn Nguyễn Thị Thanh M phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0008597 ngày 24/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7,7a,7b và điều 9 luật thi hành án dân sự thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

61
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn và nuôi con số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về