Bản án về xin ly hôn số 19/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH – TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 19/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 29 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 320/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2021, về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 13/2022/QĐXX-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Điểu Thị Tuyết V sinh năm 1984 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp 9, xã L T, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Bị đơn: Ông Trương Công H – sinh năm: 1986 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp 2, xã L Đ, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Điểu Thị Tuyết V trình bày: Bà V và ông Trương Công H tự nguyện chung sống với nhau năm 2020, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L Đ, huyện Lộc Ninh. Trước khi kết hôn tìm hiểu khoảng 06 tháng. Vợ chồng sống đến tháng 5 năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên ly thân từ đó đến nay. Nay bà V xin ly hôn với ông H.

Về con chung: Không có. Ngoài ra vợ chồng không có con nuôi, hiện tại bà V không mang thai với ông H.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ: Bà V và ông H không nợ ai và cũng không ai nợ lại Bị đơn ông Trương Công H vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án. Ông H có HKTT ở ấp 2, xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Tòa án tiến hành tống đạt các thủ tục, tuy nhiên ông H không đến Tòa án để cung cấp lời khai, chứng cứ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Bà Điểu Thị Tuyết V có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Trương Công H nên vụ án được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ông H cư trú tại xã Lộc Điền, huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh được quy định tại khoản 1 Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, bị đơn là ông Trương Công H vắng mặt, tuy nhiên Tòa án đã thực hiện các thủ tục tống đạt đối với ông H. Căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị Tuyết V và ông Trương Công H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã L Đ, huyện Lộc Ninh vào năm 2020, như vậy hôn nhân của bà V và ông H là hợp pháp. Tại phiên tòa và quá trình giải quyết vụ án ông H vắng mặt. Tòa án tiến hành tống đạt các thủ tục theo quy định pháp luật nhưng ông H không có văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có mặt tại tòa, không thực hiện quyền lợi của mình, nên Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của bà V và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp cho Tòa án, các tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập được để xem xét.

Lời khai bà V có trong hồ sơ xác định không còn tình cảm với ông H nên vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn. Thời gian chung sống giữa bà V và ông H phát sinh mâu thuẫn, theo bà V do bất đồng quan điểm, tính tình không hợp, vợ chồng ly thân từ tháng 5/2021 đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy thời gian ly thân giữa bà V và ông H kéo dài nhưng vẫn không hàn gắn tình cảm được. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà V và ông H đã trầm trọng, cuộc sống không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định cho bà V được ly hôn với ông H.

Về con chung: Không có nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ: Không có nên không giải quyết.

[3]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, bà V phải chịu số tiền án phí Hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình năm 2015;

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 và khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Điểu Thị Tuyết V được ly hôn với ông Trương Công H.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ: Không có.

4. Về án phí: Bà V chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0009651 ngày 17 tháng 12 năm 2021.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

66
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 19/HNGĐ-ST

Số hiệu:19/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về