TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 159/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau.
Xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 271/2022/TLST - HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2022 về việc xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 184/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thùy T; Sinh năm 1984 (có mặt).
Địa chỉ: Đường Lý Thường K, khóm , phường 6, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
* Bị đơn: Anh Phạm Minh H; Sinh năm 1976 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: Số nhà , đường Trần Văn B, khóm , phường , thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau;
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Chị Nguyễn Thùy Tr trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:
- Về hôn nhân: Chị và anh H tự nguyện kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Trong thời gian chung sống vợ, chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, cuộc sống chung thường hay cự cãi nên vợ, chồng đã không sống chung khoảng 07 tháng nay. Mặc dù, gia đình hai bên hàn gắn nhưng không thành. Xét thấy mâu thuẫn của vợ chồng càng lúc càng thêm trầm trọng, vợ, chồng không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh H.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị T khai vợ, chồng không có nợ ai và không ai nợ lại.
* Anh Phạm Minh H:
Đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng anh H không đến Tòa án để trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị T, tuy nhiên có yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Phạm Minh H xin xét xử vắng mặt, Tòa án căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của của pháp luật.
[2] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.
[3] Về hôn nhân: Chị T và anh H có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Lời trình bày của chị T do vợ, chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn yêu thương nhau, cả hai không ai quan tâm đến ai cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh H. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị T, thì chị cũng không về chung sống với anh H, xét thấy tình cảm vợ chồng của anh, chị đã không còn, thì không ai có ý thức để xây dựng một gia đình chung cho nhau, nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Đồng thời, anh Phạm Minh H cũng không đến Tòa án trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của chị Tr, điều này chứng tỏ anh H không có ý thức hàn gắn vợ chồng.
Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị Tr về việc xin ly hôn với anh H.
[4] Về con chung: Không có.
[5] Về tài sản chung: Chị xác định không có, nên không đặt ra xem xét đến.
[6] Về nợ chung, nợ riêng: Chị T xác định không có nợ ai và không ai nợ lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 28, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thùy Tr về việc xin ly hôn với anh Phạm Minh H.
- Về con chung: Không có.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung, nợ riêng: Không có.
2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Nguyễn Thùy T phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 20/5/2022, chị Tr đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai số 0001388 được đối trừ sung quỹ nhà nước.
Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Phạm Minh H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về xin ly hôn số 159/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 159/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về