Bản án về xin ly hôn, nuôi con (tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con) số 08/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 16/02/2022 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 16 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ lý số 170/2021/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2022/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị M - sinh năm: 1977. HKTT: Ấp 2, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ hiện nay: Ấp 1, xã P, huyện Định Quán, Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Bùi Ngọc Q - sinh năm: 1975.

Địa chỉ: Ấp 2, xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai.

(Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn, chị Hoàng Thị M trình bày:

Chị và anh Q tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã G và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 84 ngày 22/4/2005. Cuộc sống hôn nhân giữa chị với anh Q hạnh phúc đến năm 2017 thì anh Q hành nghề tài xế, thường xuyên đi xa và thay đổi tính tình nên vợ chồng chị thường xuyên xảy ra bất hòa, không còn tôn trọng lẫn nhau. Từ năm 2020, vợ chồng chị đã tự sống ly thân nhau, không ai còn quan tâm đến ai. Nay cuộc sống của vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án cho ly hôn với anh Q.

Chị và anh Q có 02 con chung là cháu Bùi Hoàng L - sinh ngày 23/5/2007 và Bùi Hoàng Minh C – sinh ngày 07/5/2016 đang do chị trực tiếp nuôi. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi 02 con chung và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.

Vợ chồng chị tự thỏa thuận về tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Bùi Ngọc Q: Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án; được Tòa án triệu tập hợp lệ đến làm việc, tham gia phiên họp tiếp cận việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Q vắng mặt, không nêu ý kiến về việc khởi kiện của nguyên đơn.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử và các đương sự đều đã thực hiện đúng trình tự tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nên không kiến nghị gì.

Về đường lối xử lý vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M đối với anh Q. Chị M đang nuôi con, đảm bảo đủ điều kiện nuôi con nên đề nghị Tòa án giao 02 con cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng. Chị M không yêu cầu giải quyết tài sản chung, nợ chung nên đề nghị Tòa án không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Bùi Ngọc Q trú tại xã G, huyện Đ, tỉnh Đồng Nai (BL 03, 07) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị Hoàng Thị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Bùi Ngọc Q, yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chia tài sản chung nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về việc vắng mặt các đương sự: Chị M có đơn xin xét xử vắng mặt (BL 27); anh Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, vì vậy Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Mai, anh Q tự nguyện đăng ký kết hôn; hôn nhân không vi phạm điều cấm nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Qua xác minh tại địa phương thể hiện: Cuộc sống vợ chồng giữa chị M, anh Q không hạnh phúc, hai người thường xuyên cãi vã, xúc phạm nhau và đã tự sống ly thân nhau từ năm 2020 (BL 33). Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Q đến để hòa giải đoàn tụ cho hai người nhưng anh Q không đến; điều đó thể hiện bị đơn không còn mong muốn hòa giải để gia đình đoàn tụ.

Xét thấy, tình trạng hôn nhân của chị M, anh Q đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M đối với anh Q.

[5] Về quan hệ con chung: Cháu Bùi Hoàng L - sinh ngày 23/5/2007 và Bùi Hoàng Minh C – sinh ngày 07/5/2016 hiện đang do chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Qua kết quả xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ ở địa phương thể hiện trong thời gian sống ly thân thì chị M đã nuôi dưỡng con chung chu đáo; chị M là Kế toán của Công ty TNHH MTV sản xuất dầu điều H có thu nhập ổn định (BL 31). Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu L và cháu C cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh Q do chị M không yêu cầu.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

[7] Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị M phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 81, 82, 83, 84, 110, 116, 117, 118, 131 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thị M được ly hôn với anh Bùi Ngọc Q.

2. Về con chung: Giao cháu Bùi Hoàng L - sinh ngày 23/5/2007 và Bùi Hoàng Minh C – sinh ngày 07/5/2016 cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh Q do chị M không yêu cầu.

Anh Q được đến thăm và chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản; Các đương sự được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quyền yêu cầu hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ: Chị M phải chịu. Chị M đã nộp tạm ứng 300.000đ (theo biên lai số 0005857 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán) được chuyển thu án phí.

5. Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, nuôi con (tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con) số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về