Bản án về xin ly hôn, nuôi con số 135/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 135/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/12/2021 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI CON

Hôm nay, ngày 30 tháng 12 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 291/2021/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/QĐXXST- HNGĐ, ngày 30 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1999, địa chỉ: Số 19A/1, ấp Phú H, xã Hòa Ph, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long. (Có mặt)

2. Bị đơn: Chị Võ Thị Ngọc T1, sinh năm 1998 địa chỉ: Số 14A/17, ấp Tân H, xã Tân H, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2021 và trong quá trình xét xử nguyên đơn anh Nguyễn Thanh T trình bày:

Vào năm 2017 anh T và Chị T1 do quen biết nhau nên tiến đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương. Anh chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Ph, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận ngày 13/2/2019.

Trong thời kỳ hôn nhân anh T và chị T1 có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 22/5/2018 hiện cháu H do anh T nuôi dưỡng.

Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2019 do bất đồng quan điểm sống, hay cự cải nhau, sống chung không hạnh phúc. Anh T đã cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được, anh chị đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, trong thời gian sống ly thân anh T và chị T1 không có liên lạc nhau, không còn quan tâm nhau, anh T một mình nuôi con chị T1 không một lần về thăm con hay hỏi thăm con. Anh T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, do đó anh yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

T1.

Về hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh T yêu cầu ly hôn với chị Võ Thị Ngọc Về con chung: Cháu Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 22/5/2018, anh Tú yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu chị T1 phải cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản: Tự thỏa thuận không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

Ngày 29/11/2021 anh T có đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải vụ việc anh xin ly hôn chị T1 vì anh xác định vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng, ly thân đã lâu, không còn quan tâm nhau, không thể hàn gắn được với nhau.

* Ý kiến trình bày của bị đơn chị T1: Từ khi thụ lý vụ án đến ngày xét xử sơ thẩm bị đơn chị T1 hoàn toàn không có ý kiến gì gửi cho Tòa án.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn anh T vẫn giữ yêu cầu khởi kiện về hôn yêu cầu ly hôn chị Võ Thị Ngọc T1 vì anh không còn tình cảm với chị T1 nên cương quyết xin ly hôn. Về con chung cháu Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 22/5/2018 anh T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu H không yêu cầu chị T1 phải cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản tự thỏa thuận không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Hồ giải quyết ly hôn chị Võ Thị Ngọc T1 đăng ký nhân khẩu thường trú số 19A/17, ấp Tân H, xã Tân H, huyện LH, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Anh Nguyễn Thanh T có đơn yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải. Căn cứ Khoản 4 Điều 207 Bộ Luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án không tiến hành hòa giải được. Từ khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng như thông báo thụ lý vụ án, được triệu tập hợp lệ dự phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải, triệu tập tham dự phiên tòa sơ thẩm cho chị Võ Thị Ngọc T1 đúng theo quy định của pháp luật nhưng chị T1 hoàn toàn không có ý kiến gì gửi cho Tòa án, củng như tại phiên tòa hôm nay vắng mặt chị Tuyền. Do đó, căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Võ Thị Ngọc T1.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Thanh T và Chị Võ Thị Ngọc T1 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Phú, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 13/2/2019 đúng theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận. Xét yêu cầu của anh Nguyễn Thanh T xin ly hôn chị Võ Thị Ngọc T1 hoàn toàn có cơ sở. Bởi vì, về mâu thuẩn vợ chồng giữa anh T và chị T1 trầm trọng là đúng, anh chị có thời gian sống ly thân, vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, chị T1 đã được triệu tập tham gia phiên hòa giải nhưng không tham gia và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu ly hôn của anh T, nên không có khả năng hàn gắn tình cảm vợ chồng. Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh T được ly hôn với chị T1.

[2.2] Về nuôi dưỡng con chung: Cháu Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 22/5/2018 anh T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu chị T1 cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung của anh Tú là hoàn toàn có cơ sở vì từ khi anh chị sống ly thân đến nay thì cháu H sống với anh T, anh T nuôi dưỡng cháu H cũng đảm bảo tốt mọi mặt đời sống sinh hoạt của cháu, cho nên Hội đồng xét xử xét thấy giao cháu H cho anh T tiếp tục nuôi dưỡng là hoàn toàn phù hợp. Chị T1 không trực tiếp nuôi con chung nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, anh T không được ngăn cản. Về cấp dưỡng nuôi con anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Thanh T không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Anh Nguyễn Thanh T phải nộp số tiền 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Điều 9, 56 và Điều 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Thanh T đối với chị Võ Thị Ngọc T1. Cho anh Nguyễn Thanh T ly hôn với chị Võ Thị Ngọc T.

2. Về nuôi dưỡng con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 22/5/2018 cho anh Nguyễn Thanh T tiếp tục nuôi dưỡng.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Võ Thị Ngọc T1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

3. Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Thanh T không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

4. Về án phí sơ thẩm: Buộc anh Nguyễn Thanh T phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo lai thu số 0003270 ngày 26 tháng 10 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ. Vậy anh Nguyễn Thanh T đã nộp đủ không phải nộp thêm.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6,7,7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Án xử công khai nguyên đơn có mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

196
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, nuôi con số 135/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:135/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về