Bản án về xin ly hôn (chồng có những hành động xâm hại đến sức khỏe của vợ) số 23/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE 

BẢN ÁN 23/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/04/2022 VỀ XIN LY HÔN 

Ngày 15 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre,  tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số:

348/2021/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2021, về việc: “Xin ly hôn” theo  Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2022/QĐXX-ST, ngày 02 tháng 3 năm  2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Triệu Thị Xuân Ng, sinh năm 1969.

Địa chỉ: X.SĐ, thành phố BT,tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thành T, sinh năm 1966.

Địa chỉ: X.SĐ, thành phố BT,tỉnh Bến Tre.

Bà Ng có mặt, ông T vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 16/11/2021; bản tự khai; phiên họp công khai chứng cứ, các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án nguyên đơn bà Triệu Thị Xuân Ng trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Thành T sống chung vào năm  1987, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã  Sơn Đông, thị xã Bến Tre (nay là  thành phố BT), tỉnh Bến Tre vào ngày  20/10/1997.

Quá trình sống chung thời gian đầu hạnh phúc, sau đó từ năm 2011 cho đến nay là không hạnh phúc. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong hôn nhân, ông T hay ghen tuông vô cớ, từ đó ông T có những hành động xâm hại đến sức khỏe của bà Ng; bà Ng đã cho ông T nhiều cơ hội để sửa đổi tính tình nhưng ông T vẫn không chịu sửa đổi, hiện bà Ng rất lo sợ ông T sẽ có những hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe của bà. Nay bà Ng xác định không còn tình cảm với ông T nữa và kiên quyết xin ly hôn.

Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Thái Quốc, sinh năm 1989 (đã chết ngày 02/4/2021) và Nguyễn Thị Ngọc Châu, sinh năm 1993. Con hiện đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Nay bà Ng yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Thành T; về con chung đã trưởng thành; Về tài sản chung: Tự thỏa thuận; về nợ chung: Không có.

*/Bị đơn ông Nguyễn Thành T đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập hợp  lệ và ông T đã nhận nhưng không đến Tòa án theo giấy triệu tập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên  tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn bà Triệu Thị Xuân Ng có đơn xin ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Thành T, ông T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại X.SĐ,  thành phố BT, tỉnh Bến Tre. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, đểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm  quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

[2] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập cho ông Nguyễn Thành T đến Tòa án tham gia phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng ông Nguyễn Thành T không đến Tòa án theo giấy triệu tập, nên Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T là phù hợp theo quy định tại Khoản 3  Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 20/10/1997 Ủy ban nhân dân xã Sơn Đông, thành phố BT, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bà Triệu Thị Xuân Ng và ông Nguyễn Thành T nên quan hệ hôn nhân giữa bà Nga và ông Tâm là hợp pháp.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó từ năm  2011 cho đến nay là không hạnh phúc.  Nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong hôn nhân, ông T hay ghen tuông vô cớ, từ đó ông T đã có những hành động xâm hại đến sức khỏe của bà Ng; bà Ng đã cho ông T nhiều cơ hội để sửa đổi tính tình nhưng ông T vẫn không chịu sửa đổi, hiện bà Ng rất lo sợ ông T sẽ có những hành vi xâm phạn tính mạng, sức khỏe của bà tiếp theo. Nay bà Ng xác định không còn tình cảm với ông T nên không còn khả năng đoàn tụ gia đình được. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà Ng và ông T đã đến mức mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy việc bà Triệu Thị Xuân Ng xin ly hôn với ông Nguyễn Thành T là có căn cứ nên được chấp nhận là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về tài sản chung: Bà Triệu Thị Xuân Ng khai có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Bà Triệu Thị Xuân Ng khai không có, nên Tòa án không  xem xét giải quyết.

[6] Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Thái Quốc, sinh năm 1989(đã chết ngày 02/4/2021) và Nguyễn Thị Ngọc Châu, sinh năm 1993. Con hiện đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án thì bà Triệu Thị Xuân Nga phải chịu là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng và được khấu trừ vào biên lai thu tiền tạm ứng án phí số:

0002661 ngày 06/12/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, đểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều  228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Triệu Thị Xuân  Ng đối với ông Nguyễn Thành T.

Bà Triệu Thị Xuân Ng được ly hôn với ông Nguyễn Thành T.

2. Về tài sản chung: Bà Triệu Thị Xuân Ng khai có nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về nợ chung: Bà Triệu Thị Xuân Ng khai không có, nên Tòa án không  xem xét giải quyết.

4. Về con chung: Có 02 con tên Nguyễn Thái Quốc, sinh năm 1989 (đã chết ngày 02/4/2021) và Nguyễn Thị Ngọc Châu, sinh năm 1993. Con hiện đã  trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

- Bà Triệu Thị Xuân Ng phải chịu là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002661 ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

6. Bà Triệu Thị Xuân Ng được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày tròn kể từ ngày tuyên án; riêng ông Nguyễn Thành T cũng được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử theo trình tự phúc thẩm.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa  thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của  Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn (chồng có những hành động xâm hại đến sức khỏe của vợ) số 23/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:23/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về