Bản án về xin ly hôn số 39/2022/HNST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 39/2022/HNST NGÀY 13/06/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 13 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2022/TLST-HN ngày 21 tháng 3 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2022/QĐXX-ST ngày 10 tháng 5 năm 2022, quyết định hoãn phiên tòa số 26/2022/QĐST-HN ngày 01/6/2022 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1974 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 06, ấp T, xã Th, huyện B, tỉnh Vĩnh Long

2.Bị đơn: Bà Nguyễn Kim P, sinh năm 1967 (vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 06, ấp T, xã Th, huyện B, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo ñôn khởi kiện đề ngày 21/02/2022 và các lời trình bày tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Thanh H trình bày:

Vào năm 1997 ông và bà Nguyễn Kim P quen biết nhau, sau thời gian tìm hiểu ông bà tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương. Ông, bà có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Th, huyện BM (nay là huyện B), tỉnh Vĩnh Long và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 23/12/2002. Nữ trang cưới gồm: 01 đôi bông tai 01 chỉ, 01 sợi dây chuyền 03 chỉ, tất cả đều bằng vàng 24K. Hiện nay vợ chồng bán tiêu xài hết.

Sau khi kết hôn vợ chồng về sống tại xã Th, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.

Thời gian đầu vợ chồng ông sống rất hạnh phúc sinh được hai đứa con chung tên Nguyễn Thanh K sinh ngày 26/12/1998; Nguyễn Thanh N sinh ngày 15/01/2002, hiện hai cháu đang sống với ông.

Trong quá trình chung sống ông bà không có tạo ra được tài sản chung, không có nợ chung.

Tình trạng hôn nhân từ khi về chung sống, vợ chồng lúc đầu rất hạnh phúc nhưng đến cuối năm 2014 ông và vợ ông phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, mâu thuẫn này càng trầm trọng và vợ chồng ly thân từ cuối năm 2014 cho đến nay.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bình Tân giải quyết những vấn đề sau: Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu cho ly hôn với bà Nguyễn Kim P Về con chung: Nguyễn Thanh K sinh ngày 26/12/1998; Nguyễn Thanh N sinh ngày 15/01/2002 đã trưởng thành, không yêu cầu tòa án giải quyết Về quan hệ tài sản: không có tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho bà Nguyễn Kim P nhưng hết thời gian thông báo đương sự không cung cấp văn bản trình bày ý kiến. Tòa án cũng đã 02 lần tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên hòa giải cho bị đơn, nhưng bị đơn đều vắng mặt không có lý do chính đáng. Như vậy, vụ án không tiến hành hòa giải được do bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn bà Nguyễn Kim P với lý do ông và bà P bất đồng quan điểm trong cuộc sống, bà P không muốn về chung sống với ông, ông và bà P đều có cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai Về con chung: đã trưởng thành Về quan hệ tài sản: không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn vắng mặt không lý do dù đã triệu tập đến lần thứ hai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thanh H và bà Nguyễn Kim P là vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh là do cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, thiếu sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.

Xét cuộc sống gia đình giữa ông Nguyễn Thanh H và bà Nguyễn Kim P không hạnh phúc, ông, bà không dung hòa được tình cảm vợ chồng, không hàn gắn được hạnh phúc gia đình. Ông Nguyễn Thanh H không còn mong muốn cùng bà Nguyễn Kim P xây dựng một gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Với những mâu thuẫn vợ chồng như chị đã trình bày tại phiên tòa nếu kéo dài thêm cuộc sống hôn nhân sẽ càng thêm trầm trọng thêm sự ức chế hai bên, mục đích hôn nhân không đạt được và cuộc hôn nhân này không thể kéo dài.

Vì vậy, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thanh H, cho ông Nguyễn Thanh H được ly hôn với bà Nguyễn Kim P.

[3] Về con chung: Nguyễn Thanh K sinh ngày 26/12/1998; Nguyễn Thanh N sinh ngày 15/01/2002, đã trưởng thành, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét

[4] Về quan hệ tài sản: không tranh chấp nên hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí: Ông Nguyễn Thanh H phải chịu theo quy định của pháp luật

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự ; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Nguyễn Thanh H được ly hôn bà Nguyễn Kim P

Về con chung: Nguyễn Thanh K sinh ngày 26/12/1998; Nguyễn Thanh N sinh ngày 15/01/2002, đã trưởng thành

Về quan hệ tài sản: không tranh chấp nên không đặt ra giải quyết Về án phí:

Buộc ông Nguyễn Thanh H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0013521 ngày 21/3/2022 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, nên ông Nguyễn Thanh H không phải nộp thêm

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 39/2022/HNST

Số hiệu:39/2022/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về