Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 73/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/04/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 05 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 405/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 87/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị NGUYỄN THỊ KIM C, sinh năm 1983 (Có mặt) Địa chỉ: ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh NGUYỄN VĂN Đ, sinh năm 1983 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và lời khai tại Tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C trình bày:

Do quen biết nên chị và anh Đ xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2005, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do anh Đ không quan tâm vợ con, không chí thú làm ăn và anh chị đã chính thức ly thân luôn từ năm 2018 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh Đ.

Con chung có ba cháu tên Nguyễn Anh T, sinh ngày 11/02/2006; Nguyễn Thị Hoài N, sinh ngày 25/10/2009; Nguyễn Thị Ái M, sinh ngày 27/8/2013 hiện đang sống với chị. Nay chị yêu cầu được nuôi, không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ không có văn bản ý kiến và vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện như trên. Bị đơn vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Anh Nguyễn Văn Đ vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, cho chị C được ly hôn anh Đ là có cơ sở. Bởi lẽ, từ khi ly thân tới nay anh chị cũng không có phương án nào để hàn gắn xây dựng tổ ấm chăm sóc con nhỏ và tại phiên tòa chị C khẳng định không còn tình cảm vợ chồng với anh Đ. Đồng thời, quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh Đ để đảm bảo quyền nêu ý kiến của anh, cũng như hoà giải để anh chị đoàn tụ nhưng anh Đ vẫn không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ, anh cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện anh không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân giữa anh và chị C nên không có biện pháp nào để hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Xét thấy, tiếp tục giao ba cháu Nguyễn Anh T, sinh ngày 11/02/2006; Nguyễn Thị Hoài N, sinh ngày 25/10/2009; Nguyễn Thị Ái M, sinh ngày 27/8/2013 cho chị C nuôi là có cơ sở. Bởi lẽ, ba cháu đã sống ổn định với chị C từ khi vợ chồng ly thân đến nay. Đồng thời, trong suốt quá trình giải quyết vụ án, anh Đ không cung cấp bất kỳ văn bản ý kiến gì liên quan đến yêu cầu được nuôi con chung của chị C. Từ đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý, đời sống học tập của các cháu nên tiếp tục giữ nguyên hiện trạng việc nuôi con chung là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị C xác định không có cũng như anh Đ không cung cấp văn bản ý kiến gì liên quan đến nội dung này nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[6] Về án phí: Chị C phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim C. Cho chị Nguyễn Thị Kim C được ly hôn anh Nguyễn Văn Đ.

Về con chung: Tiếp tục giao 03 con chung Nguyễn Anh T, sinh ngày 11/02/2006; Nguyễn Thị Hoài N, sinh ngày 25/10/2009; Nguyễn Thị Ái M, sinh ngày 27/8/2013 cho chị C nuôi. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con do chị C không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị C phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0000859 ngày 08/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 73/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:73/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về