Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 371/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 371/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 11 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 601/2023/TLST-HNGĐ ngày 06/9/2023 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 365/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/10/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị X, Sinh năm 1989 (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Vũ Văn C, Sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Đặng Thị X trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh C chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T ngày 29/6/2010. Vợ chồng có một người con chung: Cháu Vũ Minh T, sinh ngày 21/01/2010 hiện tại cháu đang sống với chị.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã sống ly thân hơn 04 năm, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh C.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nợ: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về con chung: Yêu cầu được nuôi cháu Vũ Minh T, sinh ngày 21/01/2010, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Do hoàn cảnh đi lại khó khăn, chị đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.

Bị đơn anh Vũ Văn C đã được Tòa án tng đạt các văn bản tố tụng nhưng từ chi nhận và không có mặt cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị X.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đặng Thị X khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Vũ Văn C, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: Chị Đặng Thị X có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Vũ Văn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là đúng quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Đặng Thị X và anh Vũ Văn C chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T ngày 29/6/2010, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị X xác định quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã ly thân 04 năm. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, mặt khác anh C đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng từ chối nhận và không có mặt theo triệu tập của Tòa án, chị X có đơn xin vắng mặt cho thấy giữa anh chị không có thiện chí hòa giải đoàn tụ vợ chồng, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp yêu cầu của chị X ly hôn với anh C là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung: Cháu Vũ Minh T, sinh ngày 21/01/2010. Do cháu T trên 07 tuổi, ngày 13/10/2023 Tòa án ghi ý kiến của cháu T, ý kiến của cháu T khi cha mẹ cháu ly hôn cháu muốn được sống với chị Đặng Thị X. Để không làm xáo trộn cuộc sống của cháu cũng như theo nguyện vọng của cháu, tiếp tục giao cháu T cho chị X nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh C có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh C thực hiện quyền này là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Đặng Thị X không yêu cầu anh Vũ Văn C cấp dưỡng nuôi con, do đó không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung: Chị X xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không có không yêu cầu giải quyết, nợ chung: Không có, do đó không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa chị X và anh C phát sinh tranh chấp về tài sản chung, nợ thì có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[3] Xét về án phí: Chị Đặng Thị X là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Đặng Thị X về việc yêu cầu ly hôn với anh Vũ Văn C.

Con chung: Tiếp tục giao cháu Vũ Minh T, sinh ngày 21/01/2010 cho chị Đặng Thị X nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh C có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh C thực hiện quyền này.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Đặng Thị X phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị X đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0007333 ngày 30/8/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày tuyên án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

25
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 371/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:371/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về