Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 29/2022/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 22 tháng 03 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 88/2022/TLST – HNGĐ, ngày 03 tháng 03 năm 2022 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2022/QĐXXST – HNGĐ, ngày 04 tháng 03 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị C, sinh năm 1971 Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1966 Địa chỉ: ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và tại bảng tự khai ngày 03/03/2022 nguyên đơn chị Đỗ Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Vào khoảng năm 1992, chị C và anh T có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị C yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về con chung: Chị C xác định trong thời gian chung sống, giữa chị C và anh T có 02 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Đáng, sinh năm 1993 và cháu Nguyễn Ngọc Giàu, sinh năm 2000. Hiện tại các con đã lớn và đã trưởng thành nên chị C không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản chung: Chị C xác định giữa chị và anh T tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị C không có yêu cầu gì khác.

* Tại biên bản lấy lời khai ngày 03/03/2022, bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Vào khoảng năm 1992, anh T và chị C có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng không có tiến hành đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Nay chị C yêu cầu ly hôn với anh T thì anh T đồng ý.

Về con chung: Anh T xác định trong thời gian chung sống, giữa anh và chị C có 02 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Đáng, sinh năm 1993 và cháu Nguyễn Ngọc Giàu, sinh năm 2000. Hiện tại các con đã lớn và đã trưởng thành nên anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Về tài sản chung: Anh T xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh T không có yêu cầu gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng;

2. Về quan hệ con chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết;

3. Về quan hệ tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Đỗ Thị C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn T nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Nguyễn Văn T có nơi đăng ký thường trú tại ấp N, xã N, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn chị Đỗ Thị C và bị đơn anh Nguyễn Văn T tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị C và anh T.

Về nội dung vụ án:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị C yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Văn T. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị C và anh T thừa nhận vào khoảng năm 1992, chị C và anh T có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh chị chưa có đăng ký kết hôn. Nay chị C xin ly hôn với anh T thì anh T cũng đồng ý. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, căn cứ Điều 53 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử không công nhận chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

[2] Về quan hệ con chung: Chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T xác định trong quá trình chung sống giữa chị C và anh T có 02 người con chung là cháu Nguyễn Ngọc Đáng, sinh năm 1993 và cháu Nguyễn Ngọc Giàu, sinh năm 2000. Hiện tại các con đã lớn và đã trưởng thành nên chị C và anh T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[3] Về quan hệ tài sản chung: Chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Đỗ Thị C phải chịu số tiền 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

2. Về quan hệ con chung: Chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết;

3. Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị C và anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết;

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Đỗ Thị C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị Đỗ Thị C đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006185, ngày 03/03/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 29/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:29/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về