TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 213/2022/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 11 tháng 07 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G xét xử sơ thẩm C khai vụ án thụ lý số 133/2022/TLST-HNGĐ ngày 30/03/2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2022/QĐST- HNGĐ ngày 26/05/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 56/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/06/2022 của Toà án nhân dân huyện G, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn : NGUYỄN HỒNG P – sinh năm 1980;
Địa chỉ: ấp L, xã B, huyện G, Tiền Giang.
2. Bị đơn NGUYỄN THỊ NGỌC D – sinh năm 1985;
Địa chỉ: ấp L, xã B, huyện G, Tiền Giang.
(Nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn anh Nguyễn Hồng P trình bày: anh và chị Nguyễn Thị Ngọc D cưới nhau vào năm 2004, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Sau khi cưới anh và chị D sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Đời sống chung kéo dài đến tháng 11/2021 thì sống ly thân cho đến nay. Nay anh P yêu cầu xin ly hôn với chị D.
- Về con chung: có 02 cháu tên Nguyễn Thành C – sinh ngày 06/2/2007 và Nguyễn Thị Thùy T – sinh ngày 15/9/2009, hiện hai cháu C và T đang sống với anh. Khi ly hôn anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu C và T, không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: không có.
* Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng cho chị D, nhưng chị D không đến Tòa án và cũng không gửi văn bản trình ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của anh P.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn anh Nguyễn Hồng P xin vắng mặt, nhưng vẫn giữa nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc D; về con chung: anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Nguyễn Thành C – sinh ngày 06/2/2007 và Nguyễn Thị Thùy T – sinh ngày 15/9/2009, không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung:
không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có.
Bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Hồng P; về con chung: giao cho anh Nguyễn Hồng P được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Nguyễn Thành C – sinh ngày 06/2/2007 và Nguyễn Thị Thùy T – sinh ngày 15/9/2009, chị Nguyễn Thị Ngọc D không phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về nợ chung: không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.
[1] Xét nguyên đơn anh Nguyễn Hồng P có đơn xin xét xử vắng mặt có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt anh P.
[2] Xét bị đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D đã được triệu tập xét xử hợp lệ đến lần thứ hai nhưng chị D vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự quyết định xét xử vắng mặt chị D.
[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Hồng P là có cơ sở. Vì anh Nguyễn Hồng P và chị Nguyễn Thị Ngọc D cưới nhau vào năm 2004, được sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B số 87 ngày 19/07/2006. Sau khi cưới anh P và chị D sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, đời sống chung kéo dài đến tháng 11/2021 thì ly thân cho đến nay, mà giữa anh P, chị D vẫn không hàn gắn được tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa anh P và chị D đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh P là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: anh P yêu cầu được nuôi dưỡng hai cháu Nguyễn Thành C – sinh ngày 06/2/2007 và Nguyễn Thị Thùy T – sinh ngày 15/9/2009. Xét yêu cầu của anh P là có cơ sở vì hiện tại hai cháu C và T đang sống với anh P đã ổn định cuộc sống, nếu thay đổi sẽ ảnh hưởng tâm lý cũng như sinh hoạt bình thường của hai cháu. Do đó để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho hai cháu C và T, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu C và T cho anh P được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của hai cháu C, T và phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: anh P không yêu cầu chị D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về tài sản chung: anh P không yêu cầu giải quyết nên không xem xét, nếu sau này anh P và chị D có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.
[7] Về nợ chung: không có.
[8] Về án phí: do anh P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên anh P phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 179, 227, 228, 233, 235 Bộ luật tố tụng dân sự
- Áp dụng vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Hồng P.
Anh Nguyễn Hồng P được ly hôn với chị Nguyễn Thị Ngọc D.
- Về con chung: giao cho anh Nguyễn Hồng P được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu Nguyễn Thành C – sinh ngày 06/2/2007 và Nguyễn Thị Thùy T – sinh ngày 15/9/2009 cho đến khi hai cháu C, T đủ 18 tuổi, lao động được. Chị Nguyễn Thị Ngọc D không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Nguyễn Thị Ngọc D được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về án phí: anh Nguyễn Hồng P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà anh P đã nộp theo biên lai thu số 0006093 ngày 30/03/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, do vậy anh P đã nộp xong án phí.
Báo các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt án văn hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 213/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 213/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/07/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về