Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 43/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 21 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 578/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 205/2020/QĐXX-ST ngày 29/12/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ N – sinh năm: 1990; (có mặt) Địa ch : số a, ấp L, xã Đ, TP M, t nh TG.

2. Bị đơn: Đặng Hoàng V - sinh năm: 1988; (có mặt) Địa ch : ấp B, xã Đ, huyện CG, t nh TG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Mỹ N trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và anh V sống chung và cưới nhau từ năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện CG, t nh TG. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là anh V không chăm lo cho gia đình mà ch lo ăn chơi, bất đồng quan điểm sống, hôn nhân mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài. Hiện nay chúng tôi đã ly thân. Nay tôi yêu cầu được ly hôn với anh V.

- Về con chung: Có 02 con chung, tên Đặng Hoàng P - sinh ngày 26/5/2009 và Đặng Quang V – sinh ngày 17/11/2010. Sau khi ly hôn tôi yêu cầu được nuôi hai con chung, tôi không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Đặng Hoàng V trình bày:

- Về tình cảm: Tôi và chị N sống chung và cưới nhau từ năm 2009, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện CG, t nh TG. Quá trình chung sống thì thời gian đầu hạnh phúc nhưng đến năm 2019 thì xảy ra mâu thuẩn. Nguyên nhân dẫn đến mâu thuẩn là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, hôn nhân mâu thuẩn ngày càng trầm trọng không thể kéo dài. Hiện nay chúng tôi không còn sống chung vì tôi đi làm xa để có tiền lo cho gia đình. Nay chị Nhung yêu cầu ly hôn với tôi thì tôi không đồng ý vì tôi còn thương vợ thương con.

- Về con chung: Có 02 con chung, tên Đặng Hoàng P - sinh ngày 26/5/2009 và Đặng Quang V – sinh ngày 17/11/2010. Nếu Tòa cho ly hôn thì tôi xin nuôi cả hai con chung và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo phát biểu quan điểm:

+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định pháp luật.

+ Về nội dung: Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị N và anh V là có thật, hôn nhân mâu thuẩn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị N là có cơ sở đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Trần Thị Mỹ N khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Đặng Hoàng V, giải quyết vấn đề con chung giữa anh chị, do đó Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn” theo quy định tại Điều 51 và Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị N, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị N trình bày nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm về cách sống, cách nghĩ và thường xuyên cự cãi, anh V không chăm lo cho gia đình mà ch lo ăn chơi nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc cho nên chị N xin ly hôn với anh V. Đối với yêu cầu xin ly hôn của chị N thì anh V không đồng ý. Anh V cũng cho rằng nguyên nhân mâu thuẩn là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cải vã nhau, hiện nay vợ chồng không còn sống chung vì anh đi làm xa để có tiền và anh còn thương vợ thương con. Tuy nhiên, chị N đã từng nộp đơn xin ly hôn với anh V và sau đó đã rút đơn khởi kiện theo quyết định đình ch giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình số 436/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20/8/2020 của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo nhằm tạo cơ hội để hai vợ chồng hàn gắn mối quan hệ vự chồng nhưng đến nay thì mâu thuẩn hai vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị N là hoàn toàn có căn cứ.

[3] Về con chung: Chị N và anh V có 02 con chung, tên Đặng Hoàng P - sinh ngày 26/5/2009 và Đặng Quang V – sinh ngày 17/11/2010. Xét thấy, cháu P và cháu V đang sống ổn định với chị N, chị N cũng có kinh tế ổn định từ việc kinh doanh nhà trọ, vì thế, việc chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu P và cháu V là có cơ sở, đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng của hai cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị N không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con chung nên Tòa án ghi nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị khai không có nên Tòa án không giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Trần Thị Mỹ N phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[6] Đối với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Mỹ N 1. Về tình cảm: Chị Trần Thị Mỹ N được ly hôn với anh Đặng Hoàng V 2. Về con chung:

Giao hai cháu Đặng Hoàng P - sinh ngày 26/5/2009 và Đặng Quang V– sinh ngày 17/11/2010 cho chị Trần Thị Mỹ N tiếp tục nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của chị Trần Thị Mỹ N về việc không yêu cầu anh Đặng Hoàng V cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Đặng Hoàng V được quyền thăm nom con chung sau khi ly hôn.

3. Án phí: Chị Trần Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004364 ngày 04/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện CG, như vậy chị N đã thi hành xong.

4. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn số 43/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:43/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về