Bản án về tranh chấp tiền lương số 01/2023/LĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BC GIANG

BẢN ÁN 01/2023/LĐ-ST NGÀY 06/01/2023 VỀ TRANH CHẤP TIỀN LƯƠNG

Ngày 06 tháng 01 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 31/2022/TLST-LĐ ngày 13 tháng 10 năm 2022 về việc tranh chấp tiền lương; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 10/2022/QĐXXST-LĐ ngày 05 tháng 12 năm 2022, Quyết định hoãn phiên toà số: 08/2022/QĐST-LĐ ngày 20 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1972;

Địa chỉ: Thôn Q, xã L, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Công ty TNHH S;

Địa chỉ: Thôn Q, xã L, huyện Y, tỉnh Bắc Giang.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Thái H- Giám đốc.

(Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn anh Hoàng Văn T trình bày: Anh vào làm việc tại Công ty TNHH S từ thời gian nào anh không nhớ, khi vào Công ty làm việc giữa anh và Công ty không ký hợp đồng lao động mà chỉ thỏa thuận bằng miệng. Cụ thể: Công việc là xếp goòng (tức xếp gạch để cho vào lò đốt), thời gian làm việc theo ca, mỗi tuần đổi ca một lần, mỗi ca 08 tiếng/ngày, khi nào có việc thì làm, không có việc thì nghỉ, tiền lương trả theo sản phẩm, lương tháng của anh trung bình khoảng 6.000.000đ đến 7.000.000 đồng/30 công. Ngoài lương chính ra anh không được hưởng thêm phụ cấp nào khác. Hàng tháng nhận lương bằng tiền mặt, lương nhận từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng.

Công ty TNHH S đã trả lương cho anh hết tháng 7/2020. Đến ngày 08/12/2020 anh nghỉ làm, do công ty không trả tiền lương cho anh. Anh làm tháng 8/2020, tháng 9/2020 anh không đi làm, anh tiếp tục làm tháng 10/2020 và tháng 11/2020, Công ty còn nợ anh tổng số lương là 18.606.875 đồng, cụ thể như sau:

Tháng 8/2020 là 6.132.879 đồng;

Tháng 10/2020 là 5.633.951 đồng;

Tháng 11/2020 là 6.840.045 đồng.

Tổng cộng là 18.606.875 đồng.

Trong thời gian làm việc tại Công ty, anh không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại Công ty.

Nay anh yêu cầu Công ty TNHH S phải trả anh 03 tháng lương còn nợ là 18.606.875 đồng.

Ngoài ra anh không có yêu cầu đề nghị nào khác.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH S là ông Đặng Thái H đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đến Tòa án làm việc, Thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt trong tất cả các buổi làm việc, vắng mặt tại phiên tòa, không ủy quyền cho người khác đại diện tham gia và không có ý kiến trình bày về nội dung vụ án, không có yêu cầu phản tố.

Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Dũng tham gia phiên tòa nhận xét:

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã chấp hành đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án: Việc thu thập chứng cứ đầy đủ, khách quan, đảm bảo trình tự tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa HĐXX, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo nguyên tắc xét xử công khai, trực tiếp bằng lời nói theo điều 51 và Điều 225 và điều 239 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự + Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 23, Điều 47 và Điều 90 Bộ luật lao động năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn T.

Buộc Công ty TNHH S có trách nhiệm trả cho anh Hoàng Văn T số tiền lương còn nợ là 18.606.875 đồng.

Ngoài ra, còn đề nghị xử lý về phần án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 13 tháng 10 năm 2022 Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng tiến hành thụ lý vụ án. Quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã đến tòa án trình bày quan điểm tại Tòa án, tuy nhiên trong quá trình tiến hành tố tụng. Tòa án đã tiến hành giao, niên yết Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đến Tòa án làm việc, Thông báo tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Q định hoãn phiên toà nhưng vẫn vắng mặt không lý do, Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do vậy Hội đồng xét xử căn cứ vào Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử theo trình tự thủ tục chung.

[2] Về thẩm quyền: Công ty TNHH S có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Đăng ký lần đầu ngày 28 tháng 8 năm 2009; Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 22 tháng 7 năm 2015 có trụ sở chính tại thôn Q, xã L, huyện Y, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự Anh Hoàng Văn T khởi kiện Công ty TNHH S tại Tòa án nhân dân huyện Yên Dũng là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ tranh chấp: Anh Hoàng Văn T yêu cầu Công ty TNHH S thanh toán tiền lương. Do vậy xác định đây là quan hệ tranh chấp tiền lương theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Xét thấy, anh Hoàng Văn T vào làm việc tại tại Công ty TNHH S nhưng giữa hai bên không ký hợp đồng lao động là vi phạm quy định tại Điều 15, 16, 22 và Điều 23 Bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên có quan hệ lao động thực tế giữa anh Hoàng Văn T và Công ty TNHH S, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của hai bên. Nay anh Hoàng Văn T khởi kiện Công ty TNHH S yêu cầu thanh toán tiền lương còn thiếu. Như vậy việc tranh chấp giữa anh Hoàng Văn T và Công ty TNHH S là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Anh Hoàng Văn T yêu cầu Công ty TNHH S thanh toán tiền lương còn thiếu của tháng 8, 10 và 11 năm 2020 là 18.606.875 đồng. Việc chấp dứt hợp đồng lao động giữa anh Hoàng Văn T và Công ty TNHH S không có tranh chấp nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Đối với yêu cầu khởi kiện: Xét thấy tại Bảng kê tổng hợp chi tiết tiền lương các tháng 8, tháng 10 và tháng 11 năm 2020 đã được Công ty TNHH S ban hành cung cấp cho người lao động và đã được các ban ngành có thẩm quyền tiến hành hoà giải giữa người lao động và Công ty, do đó Bảng kê tổng hợp chi tiết tiền lương là căn cứ để giải quyết vụ án, như vậy Công ty TNHH S còn nợ anh triệu 3 tháng tiền lương. Cụ thể:

Tháng 8/2020 là 6.132.879 đồng;

Tháng 10/2020 là 5.633.951 đồng;

Tháng 11/2020 là 6.840.045 đồng.

Tổng cộng là 18.606.875 đồng.

Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Anh Hoàng Văn T.

[5] Về án phí lao động: Anh Hoàng Văn T được miễn án phí. Công ty TNHH S phải chịu 558.206 đồng án phí lao động sơ thẩm.

[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 23, Điều 47 và Điều 90 Bộ luật lao động năm 2012; điểm a khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 150, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, Xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn T.

Buộc Công ty TNHH S có trách nhiệm trả cho anh Hoàng Văn T số tiền lương còn nợ là 18.606.875 đồng (Mười tám triệu sáu trăm linh sáu nghìn tám trăm bảy năm đồng).

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi hành án không trả thì hàng tháng người phải thi hành án phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 357 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thi hành án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

- Về án phí: Anh Hoàng Văn T được miễn án phí. Công ty TNHH S phải chịu 558.206 đồng án phí lao động sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

65
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp tiền lương số 01/2023/LĐ-ST

Số hiệu:01/2023/LĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Dũng - Bắc Giang
Lĩnh vực:Lao động
Ngày ban hành: 06/01/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về