Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 54/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 54/2022/HNGĐ-ST NGÀY 25/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 25 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 120/2022/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Lê Thị Huyền Tr – sinh năm: 1986 Địa chỉ: khóm 1, phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu

Bị đơn: anh Trương Văn K – sinh năm: 1985 Địa chỉ: khóm 1, phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (Chị Tr có mặt, anh K vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Nguyên đơn chị Lê Thị Huyền Tr trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai:

Về hôn nhân: chị Tr và anh K sống chung vợ chồng với nhau vào năm 2007, khi về sống chung vợ chồng do tự nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1, thị xã Giá Rai ngày ngày 05/5/2008. Trong cuộc sống chung vợ chồng giữa chị Tr và anh K có phát sinh nhiều mâu thuẫn với lý do anh K không quan tâm đến gia đình, vợ con nên đã ly thân. Sau khi ly thân anh K có đến hàn gắn hôn nhân, chị Tr đồng ý quay về sống chung vợ chồng, nhưng sau khi về sống chung anh K lại không sửa đổi tính tình từ đó tiếp tục ly thân. Nay chị Tr thấy cuộc sống chung vợ chồng với anh K không thể hàn gắn, không thể kéo dài, chị Tr có yêu cầu được ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân.

Về con chung: chị Tr và anh K có ba người con chung tên Trương Gia Hân – sinh ngày 08/3/2008; Trương Triệu Phú – sinh ngày: 29/7/2010 và Trương Gia Bảo – sinh ngày: 10/10/2020 hiện nay chị Tr đang nuôi cháu Gia Bảo còn cháu Gia Hân và Triệu Phú đang sống chung với anh Kết. Khi ly hôn chị Tr có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Gia Hân và cháu Gia Bảo và đồng ý để anh K nuôi dưỡng cháu Triệu Phú.

Về tài sản: không có yêu cầu Tòa án giải quyết..

* Bị đơn anh Trương Văn K đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc, hòa giải, xét xử nhưng anh K vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa: nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến, yêu cầu và đồng ý được nuôi dưỡng cháu Gia Hân, không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ mới.

Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự; Diễn biến tại phiên tòa thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo luật định, nguyên đơn đã được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật, bị đơn đã được triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt nên không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với sự vắng mặt của anh Kết, do anh K đã được Tòa án triệu tập để tham gia hòa giải, xét xử nhiều lần, nhưng anh K vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh K là đúng quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử:

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Huyền Tr có yêu cầu xin ly hôn với anh Trương Văn Kết.

- Về con chung: chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Huyền Trang. Tiếp tục giao cháu Trương Gia Hân – sinh ngày 08/3/2008 và cháu Trương Gia Bảo – sinh ngày:

10/10/2020 cho chị Tr được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giao cháu Trương Triệu Phú – sinh ngày: 29/7/2010 cho anh Trương Văn K được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung tròn 18 tuổi.

- Về tài sản: do chị Lê Thị Huyền Tr không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Sau khi nghiên cứu vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Lê Thị Huyền Tr có yêu cầu khởi kiện được ly hôn với anh Trương Văn Kết. Anh K có địa chỉ tại khóm 1, phường 1, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về tố tụng: Do anh Trương Văn K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Trương Văn K theo quy định.

3. Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: chị Tr xác định giữa chị Tr và anh K sống chung vợ chồng với nhau vào năm 2007 trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1, thị xã Giá Rai ngày 05/5/2008. Trong quá trình chung sống, chị Tr và anh K phát sinh nhiều mâu thuẫn mà theo chị Tr xác định do anh K không quan tâm vợ con. Nay, chị Tr có yêu cầu ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân.

Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng phải xuất phát từ tình cảm yêu thương giữa các bên, sự quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng giữa chị Tr và anh K có nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân nhau nhiều lần để anh K sửa đổi nhưng khi về sống chung vợ chồng anh K không sửa đổi. Quá trình Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành triệu tập anh K nhiều lần để hòa giải hàn gắn hôn nhân cho chị Tr và anh Kết, nhưng anh K vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Từ đó thấy rằng đời sống chung vợ chồng giữa chị Tr và anh K không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Huyền Trang.

Về con chung: chị Tr xác định trong thời gian sống chung vợ chồng với anh Kết, giữa chị Tr và anh K có ba người con chung tên Trương Gia Hân – sinh ngày 08/3/2008; Trương Triệu Phú – sinh ngày: 29/7/2010 và Trương Gia Bảo – sinh ngày:

10/10/2020. Khi ly hôn, chị Tr có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu Gia Hân và cháu Gia Bảo và đồng ý để anh K nuôi dưỡng cháu Triệu Phú.

Hội đồng xét xử xét thấy, đối với cháu Triệu Phú, do cháu sinh ngày 10/10/2020 đến nay chưa đủ 36 tháng tuổi và hiện tại do chị Tr đang nuôi dưỡng, cũng theo nguyện vọng của cháu Gia Hân có nguyện vọng được sống chung với chị Tr và hiện tại cũng do chị Tr đang trực tiếp nuôi dưỡng. Do đó tiếp tục để cháu Gia Hân và Triệu Phú cho chị Tr nuôi dưỡng là phù hợp nên được chấp nhận.

Đối với cháu Gia Bảo, do cháu có nguyện vọng được sống chung với anh K và hiện tại cháu Gia Bảo cũng do anh K đang trực tiếp nuôi dưỡng. Nên việc giao cháu Gia Bảo cho anh K nuôi dưỡng là phù hợp nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng: Do chị Tr không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Về thăm nom chăm sóc con chung: Chị Tr và anh K được quyền thăm nom, chăm sóc con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Tr không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: chị Lê Thị Huyền Tr phải chịu số tiền 300.000 đồng.

Xét quan điểm cũng như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp và có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về “định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án” của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Lê Thị Huyền Tr và anh Trương Văn Kết.

2. Về con chung: chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của Lê Thị Huyền Trang. Tiếp tục giao cháu Trương Gia Hân – sinh ngày 08/3/2008 và cháu Trương Gia Bảo – sinh ngày: 10/10/2020 cho chị Tr được nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục. Giao cháu Trương Triệu Phú – sinh ngày: 29/7/2010 cho anh Trương Văn K được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các con chung tròn 18 tuổi.

3. Về tài sản: do chị Lê Thị Huyền Tr không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: chị Lê Thị Huyền Tr có nghĩa vụ chịu tiền án phí là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. chị Tr đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003925 ngày 23 tháng 3 năm 2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự Thị xã Giá Rai sẽ được chuyển thu án phí. Anh Trương Văn K không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

73
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 54/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:54/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về