Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 51/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 19 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 205/2022/TLST–HNGĐ, ngày 23 tháng 5 năm 2022 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 51/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 6 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú:ấp 3, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau. (Vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng Trung H, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: ấp X, xã T, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 16 tháng 5 năm 2022 và trong quá trình xét xử, nguyên đơntrình bày:

+ Quan hệ hôn nhân: Bà và ông H sống chung với nhau năm 2002, đến năm 2004 thì đi đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T cấp giấy kết hôn ngày 19 tháng 7 năm 2004. Hai người đã ly thân tháng 4 năm 2021, với lý do: sống chung nhưng mâu thuẫn đã nhiều năm, bà đã cố gắng chịu đựng là gì con nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, ông H làm bao nhiêu thì ăn chơi, ăn nhậu hết, mà không lo cho vợ con, đến tháng 4 năm 2021 khi vợ chồng cự cải lớn tiếng nên đã ly thân.Nay bà N yêu cầu ly hôn với ông H.

+ Việc nuôi con: Bà và ông H có 01 người con chung tên Nguyễn Tường Vi, sinh ngày 27 tháng 3 năm 2003 và hiện đã thành niên nên không yêu cầu giải quyết.

+ Chia tài sản: không có và không yêu cầuTòa án giải quyết.

- Bị đơn ôngNguyễn Hoàng Trung H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên không thể tiến hành lấy lời khai được.

- Kiểm sát viên phát biểu:

+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn không có mặt theo giấy triệu của Tòa án, vắng mặt tại phiên họp công khai chứng cứ và hòa giải là không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại các Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Tuyết N xin ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Trung H.

+ Về quan hệ con: Hiện đã thành niên nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Chia tài sản: không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơnvắng mặt nhưng có đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên việc xét xử vắng mặt của họ là phù hợp với quy định tại các Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Quan hệ hôn nhân: Do ông H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không thể tiến hành lấy lời khai nên Hội đồng xét xử căn cứ vào lời khai của bà N để giải quyết theo quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà N và ông H là hôn nhân hợp pháp. Thông qua lời khai của bà N đã chứng minh được bà và ông Hly thân từ tháng 4 năm 2021 cho đến nay, với những lý do mà bà đưa ra. Từ đó, cho thấy hôn nhân giữa họ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Đây là căn cứ ly hôn theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu của bà Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng Trung H.

[3] Việc nuôi con: hiện đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Chia tài sản: bà Nguyễn Thị Tuyết N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã G là phù hợp nên được Hội đồng xét xử ghi nhận.

[6] Về án phí:

- Bà Nguyễn Thị Tuyết N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ, khấu trừ số tiền đã dự nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số0004067 ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã G.

- Ông Nguyễn Hoàng Trung H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ các Điều 8, 9, 56của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Quan hệ hôn nhân: cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Tuyết N và ông Nguyễn Hoàng Trung H.

2. Việc nuôi con: hiện đã thành niên nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Chia tài sản: bà Nguyễn Thị Tuyết N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

- Bà Nguyễn Thị Tuyết N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000đ, khấu trừ số tiền đã dự nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0004067 ngày 23 tháng 5 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã G.

- Ông Nguyễn Hoàng Trung H không phải chịu án phí.

5.Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

320
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 51/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về