Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH – TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 31/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 27 tháng 6 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 101/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2022 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1988 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp KL, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Chỗ ở hiện nay: Tổ 2, Ấp 8, xã L, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

2. Bị đơn: Hung S Y, sinh năm 1996 (Có đơn xin vắng mặt) Nơi đăng ký HKTT: xã T, huyện M, tỉnh Tbung Khmum, nước Campuchia Chỗ ở hiện nay: ấp KL, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 6 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – ông Nguyễn Văn B trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Hung S Y tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Trước khi sống chung vợ chồng có tìm hiểu nhau khoảng 01 năm. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau dẫn đến cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, đồng thời vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay nhận thấy vợ chồng không thể tiếp tục sống chung với nhau được nữa nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Hung S Y.

- Về con: Ông và bà Hung S Y có 01 người con chung tên Nguyễn Thị Diễm M, sinh ngày 06/11/2014. Ngoài ra, Ông và Hung S Y không có nuôi con nuôi.

Khi ly hôn, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn – bà Hung S Y trình bày: Bà thống nhất với lời trình bày trên của ông Nguyễn Văn B về quan hệ hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn và về con. Nay ông Bền yêu cầu ly hôn thì bà có ý kiến như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà đồng ý ly hôn với ông Nguyễn Văn B - Về con: Bà đồng ý để ông Nguyễn Văn B trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Diễm M, sinh ngày 06/11/2014.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được xem xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết Nguyên đơn – ông Nguyễn Văn B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh yêu cầu ly hôn với bị đơn – bà Hung S Y. Yêu cầu của nguyên đơn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn hiện cư trú tại huyện Lộc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và bị đơn có đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1988 cùng bà Hung S Y, sinh năm 1996 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vì vậy, về quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn B và bà Hung S Y là hợp pháp.

Quá trình chung sống, các bên cùng xác định có mâu thuẫn, đồng thời vợ chồng sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn B và bà Hung S Y đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Mặt khác, quá trình giải quyết vụ án, bà Hung S Y cũng đồng ý ly hôn, vì vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Văn B

[2] Về con: Ông Nguyễn Văn B yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Thị Diễm M, sinh ngày 06/11/2014. Quá trình giải quyết vụ án, cháy My tự nêu ý kiến và có nguyện vọng muốn được sống chung với ông Bền, đồng thời bà Hung S Y cũng đồng ý để ông Bền trực tiếp nuôi dưỡng con, vì vậy cần giao cháu My cho ông Bền trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Các bên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, ông Bền phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).

Vì các lẽ trên;

Áp dụng:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 244, khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228 và Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – ông Nguyễn Văn B

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Nguyễn Văn B được ly hôn với bà Hung S Y.

- Về con: Giao con chung tên Nguyễn Thị Diễm M, sinh ngày 06/11/2014 cho ông Nguyễn Văn B trực tiếp nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

2/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí mà ông Bền đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 0009842 ngày 17/5/2022.

3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 31/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:31/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về