Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 19/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022, về việc tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/6/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2022/QĐST-HNGĐ ngày 07/7/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bá Thị Ngọc U, sinh năm 1995 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn x, xã Phan Thanh, huyện B, tỉnh Bình Thuận.

- Bị đơn: Anh Mai Minh Nh, sinh năm 1995 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn x, xã Phan Hòa, huyện B, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn – Chị Bá Thị Ngọc U trình bày: Chị và anh Mai Minh Nh tự nguyện tìm hiểu với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã Phan Thanh vào năm 2015. Sau khi kết hôn, cuộc sống của vợ chồng hạnh phúc. Quá trình sống chung hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, hai người thường xuyên cãi nhau, anh Nh ghen tuông, nhậu say về có đánh đập Chị và hiện anh Nh đang sống với người phụ nữ khác. Hai người đã ly thân nhau hơn 6 năm và đến nay thì Chị không còn tình cảm gì với anh Nh nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Mai Minh Nh.

- Về con chung: Hai người có 2 đứa con chung tên là Mai Minh Hà V, sinh ngày 17/9/2014 và Mai Minh Quỳnh N, sinh ngày 02/11/2015. Hiện nay, các con đang ở với chị Uyển, nguyện vọng của chị là tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 2 con.

Chị không yêu cầu anh Nh cấp dưỡng tiền nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn - Anh Mai Minh Nh đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đến ngày mở phiên tòa lần thứ hai anh Mai Minh Nh vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn cũng như về con chung.

*Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Bá Thị Ngọc U đã chấp hành đúng quy định của pháp luật và có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Mai Minh Nh đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định. Đồng thời đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án đề nghị Hội đồng xét xử tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Bá Thị Ngọc U được ly hôn với anh Mai Minh Nh.

- Về con chung: Giao Mai Minh Hà V, sinh ngày 17/9/2014 và Mai Minh Quỳnh N, sinh ngày 02/11/2015 cho chị Bá Thị Ngọc U tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Mai Minh Nh được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung.

Chị U không yêu cầu anh Nh cấp dưỡng tiền nuôi con nên đề nghị không xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xét.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, xét yêu cầu và ý kiến của các bên đương sự; ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn và nuôi con, đây là tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Thuận.

Tại phiên tòa, bị đơn là anh Mai Minh Nh đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.

[2]. Về nội dung:

Nguyên đơn chị Bá Thị Ngọc U vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với với anh Mai Minh Nh, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Chị U và anh Nh tiến đến hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phan Thanh vào năm 2015. Quá trình chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc ly hôn là anh Nh có người phụ nữ khác, kể từ đó tình cảm vợ chồng giữa hai người không còn nữa và hai người đã ly thân được hơn 6 năm nay. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã triệu tập nhiều lần mà anh Nh vẫn không đến, điều đó chứng tỏ rằng anh Nh không có mong muốn để đoàn tụ gia đình. Hơn nữa, thời gian hai người ly thân cũng đã lâu, giữa hai người có mâu thuẫn như vậy là đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, hai người không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn cũng như ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị là có cơ sở.

Về con chung: Hiện nay Mai Minh Hà Vy và Mai Minh Quỳnh Như đang ở với chị Bá Thị Ngọc U và chị Uyển đang chăm sóc, nuôi dưỡng cháu tốt nên giao cho chị Uyển tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Chị Uyển không yêu cầu anh Nh cấp dưỡng tiền nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Bá Thị Ngọc U không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3]. Về án phí: Chị Bá Thị Ngọc U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 4 Điều 147, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

- Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bá Thị Ngọc U đối với anh Mai Minh Nh.

1/ Về hôn nhân: Chị Bá Thị Ngọc U được ly hôn với anh Mai Minh Nh.

2/ Về con chung: Giao Mai Minh Hà V, sinh ngày 17/9/2014 và Mai Minh Quỳnh N, sinh ngày 02/11/2015 cho chị Bá Thị Ngọc U chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Bá Thị Ngọc U không yêu cầu anh Mai Minh Nh cấp dưỡng tiền nuôi con.

Anh Mai Minh Nh có quyền thăm nom con, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên hoặc cá nhân tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Toà án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết 4/ Về án phí: Chị Bá Thị Ngọc U phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002160 ngày 09/02/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B, chị Bá Thị Ngọc U đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

534
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Bình - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về