Bản án về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 18/2022/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 26 tháng 4 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2022/TLST - HNGĐ ngày 01 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim H, sinh năm 1994; Nơi ĐKHKTT: Thôn T, xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình.

Chỗ ở hiên nay: Thôn Q, xã H, huyện S, tỉnh Tuyên Quang.

- Bị đơn: Anh Vũ Thành V, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn T, xã V, thành phố T,, tỉnh Thái Bình.

(Chị H, anh V đều vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2022, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Kim H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Thành V tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện kết hôn có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, thành phố T, tỉnh Thái Bình vào ngày 04/5/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc ở thành phố Thái Nguyên đến cuối năm 2019 thì về ở thôn T, xã V, thành phố T ở thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình vợ chồng không hợp, Đến tháng 10/2020 vợ chồng mâu thuẫn căng thẳng, đến tháng 01/2022 mâu thuẫn căng thẳng nên chị về nhà bố mẹ đẻ chị ở vợ chồng ly thân từ đó đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nữa nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh V.

Về con chung: Chị và anh V có 02 con chung là Vũ Đức Q, sinh ngày 20- 10-2016 và Vũ Đức Duy T, sinh ngày 25/01/2019. Hiện nay con Q đang ở với anh V, con T đang ở với chị. Ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con T và chị đồng ý để anh V nuôi dưỡng con Q, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng chị không có tài sản chung, không vay chung ai tài sản gì và không cho ai vay chung tài sản gì nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ngày 06/4/2022 anh Vũ Thành V trình bày: Về thời gian, điều kiện kết hôn, quá trình chung sống và mâu thuẫn như Chị H trình bày. Đến nay anh xác định vợ chồng không thể đoàn tụ cùng nhau được nữa anh nhất trí ly hôn với Chị H. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung như Chị H trình bày, ly hôn anh sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con Quang, Chị H nuôi con Tuệ, không yêu cầu Tòa án giải quyết viêc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Vợ chồng anh không có tài sản chung, không vay chung ai tài sản gì và không cho ai vay chung tài sản gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại Biên bản lấy lời khai xác minh với Trưởng thôn T, xã V thể hiện: Về thời gian, điều kiện kết hôn, quá trình chung sống và mâu thuẫn vợ chồng như anh V, chị Lan trình bày. Đến nay Chị H có đơn xin ly hôn đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Về con chung: vợ chồng có 02 con chung như Chị H trình bày, Chị H, anh V đều đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký thực hiện đúng quy định pháp luật tố tụng. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào Điều 6, 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Về quan hệ hôn nhân: xử công nhận cho Chị H và anh V thuận tình ly hôn. Ly hôn, giao cho Chị H trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Tuệ M, giao cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Q, không đặt ra giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản: không đặt ra giải quyết. Án phí: Buộc Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Tòa án nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và Tòa án có thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn, khởi kiện và có yêu cầu xin ly hôn, đề nghị giải quyết việc nuôi con chung do đó xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có nơi cư trú tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình nên Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa Chị H và anh V được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, là hôn nhân hợp pháp. Do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2021 đến nay không ai quan tâm đến ai, đến nay Chị H và anh V đều nhất trí ly hôn, xét thấy hôn nhân giữa Chị H và anh V đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy cần căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho Chị H và anh V được ly hôn.

[4] Về quan hệ con cái: Chị H và anh V có 02 con chung là Vũ Đức Q, sinh ngày 20-10-2016 và Vũ Đức Duy T, sinh ngày 25/01/2019. Hiện nay con Q đang ở với anh V, con T đang ở với Chị H, anh V, Chị H đều có đủ điều kiện nuôi con do vậy cần chấp nhận sự tự nguyện của Chị H, anh V giao cho Chị H trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Duy T, giao cho anh V trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Q, không đặt ra giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về quan hệ tài sản và nợ chung: Chị H và anh V đều trình bày vợ chồng không có tài sản chung, không nợ chung ai và không cho ai vay chung tài sản gì, không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy không đặt ra giải quyết trong vụ án này.

[6] Về án phí sơ thẩm: Do Chị H và anh V đều thuận tình ly hôn, Chị H tự nguyện nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, 228, 235, 238, 266, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Căn cứ vào Điều 6, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị Kim H được ly hôn anh Vũ Thành V.

[2]. Về quan hệ con chung: Giao cho chị Lê Thị Kim H trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Duy T, sinh ngày 25/01/2019; Giao cho anh Vũ Thành V trực tiếp nuôi dưỡng con Vũ Đức Q, sinh ngày 20-10-2016. Chị H, anh V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra giải quyết.

Chị Lê Thị Kim H và anh Vũ Thành V có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Chị Lê Thị Kim H và anh Vũ Thành V có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

[3]. Về quan hệ tài sản: Không đặt ra giải quyết.

[4]. Về án phí: Chị Lê Thị Kim H phải chịu 150.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai số 0000510 ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình; chị Lê Thị Kim H được hoàn trả lại số tiền chênh lệch là 150.000 đồng.

[5]. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Kim H và anh Vũ Thành V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 18/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Bình - Thái Bình
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về