Bản án về tranh chấp ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 83/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/06/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 17 tháng 6 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2022/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc Tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 104/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thụy Thùy L, sinh năm 1981; thường trú: số 38KB, khu phố Thạnh Q, phường An T, thành phố T, tỉnh Bình Dương; có đơn giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm 1986; thường trú: 14/30 khu phố Đông T, phường D, thành phố A, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 01 năm 2022, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thụy Thùy L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thụy Thùy L và anh Nguyễn Hoàng T tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân vào năm 2020, có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 20 tháng 02 năm 2020.

Sau khi kết hôn hai vợ chồng chung sống tại số 14/30 khu phố Đông Tân, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau, cuộc sống hôn nhân ngày càng ngột ngạt, không hạnh phúc. Nay anh T đã bỏ nhà đi đâu không rõ, chị L cũng không biết anh T đang cư trú ở đâu.

Nay chị Lê Thụy Thùy L xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có con chung.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Nguyễn Hoàng T đã được Tòa án tống đạt thông báo về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thụy Thùy L nhưng anh Nguyễn Hoàng T không có ý kiến gì. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Hoàng T đã được Tòa án thông báo để đến tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 16/5/2022 nhưng anh T vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Ngày 30/03/2022 Tòa án xác minh tình trạng hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Lê Thụy Thùy L và anh Nguyễn Hoàng T tại Hội Liên hiệp phụ nữ phường Dĩ An và được cung cấp như sau: Chị Lê Thụy Thùy L không phải là hội viên hội phụ nữ phường. Trước khi khởi kiện ly hôn tại Tòa án, chị L cũng không yêu cầu địa phương tổ chức hòa giải cơ sở. Hội Liên hiệp phụ nữ phường Dĩ An cũng không có tiếp nhận thông tin cung cấp từ đại diện khu phố cũng như người dân phản ảnh. Vì vậy, Hội Liên hiệp phụ nữ phường Dĩ An không rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị Lê Thụy Thùy L và anh Nguyễn Hoàng T. Đề nghị Tòa án căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án theo quy định.

- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa đã tuân thủ đúng pháp luật về tố tụng dân sự, nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được thông báo nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đúng quy định của pháp luật. Về nội dung: Xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị Lê Thụy Thùy L có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Nguyễn Hoàng T đã được Tòa án thông báo để tham gia phiên tòa ngày 17/6/2022 nhưng vắng mặt không có lý do, nên căn cứ theo Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai nhận của đương sự và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định: Chị Lê Thụy Thùy L và anh Nguyễn Hoàng T tự nguyện kết hôn theo giấy chứng nhận kết hôn số 15 ngày 20 tháng 02 năm 2020 tại Ủy ban nhân dân phường An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa Chị Lê Thụy Thùy L và anh Nguyễn Hoàng T là hôn nhân hợp pháp. Cuộc sống chung của vợ chồng không được hòa thuận, hạnh phúc nên chị L yêu cầu được ly hôn. Xét thấy, vợ chồng chị L , anh T phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, và hiện nay anh T cũng đã bỏ nhà đi. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã thông báo cho anh T đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh không có mặt và cũng không có bất kỳ ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, Vì vậy, nếu tiếp tục duy trì tình trạng hôn nhân như hiện nay cũng không mang lại hạnh phúc cho các đương sự, do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 việc chị Lê Thụy Thùy L yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T là có cơ sở chấp nhận.

[3] Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[4] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về chi phí đăng thông báo: Nguyên đơn chị Lê Thụy Thùy L tự nguyện chịu toàn bộ chi phí với số tiền 2.500.000 đồng nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn.

[6] Từ những phân tích trên có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[7] Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn: Chị Lê Thụy Thùy L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56 và 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thụy Thùy L được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T (Theo giấy chứng nhận kết hôn số 15, do Ủy ban nhân dân phường An Thạnh, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương cấp ngày 02 tháng 02 năm 2020).

2. Về con chung: Vợ chồng không có con chung nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

4. Về chi phí đăng thông báo: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Lê Thụy Thùy L tự nguyện chịu toàn bộ chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng số tiền 2.500.000 (hai triệu, năm trăm nghìn) đồng. Chị L đã nộp đủ chi phí đăng tin.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thụy Thùy L phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003550 ngày 07/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

122
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 83/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:83/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về