Bản án về tranh chấp ly hôn số 77/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 77/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2021, tại hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 125/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2021 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tường B, sinh năm 1974 Địa chỉ: Thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1982 Nơi cư trú cuối cùng: Thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng Anh B có mặt, chị L vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/5/2021 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn anh B trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh B và chị Nguyễn Thị L quen biết nhau từ năm 2001, có thời gian tìm hiểu khoảng 01 năm thì sống chung, hôn nhân tự nguyện và được hai bên gia đình đồng ý. Vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng ngày 19/7/2002. Qúa trình chung sống vợ chồng sống bình thường. Sau đó anh B phát hiện chị L thường kiếm cớ đi thăm người nhà rồi đi mấy ngày mới về nhà. Có lần anh B phát hiện chị L thuê nhà trọ tại thành phố Bảo Lộc và chung sống với người đàn ông khác. Năm 2018 chị L làm đơn yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án nhưng sau đó rút đơn và đi khỏi địa phương từ đó đến nay không có tin tức gì, không liên lạc với gia đình. Năm 2020 anh B yêu cầu Tòa án tuyên bố chị L mất tích, đã đăng tin tìm người nhưng đến nay vẫn không có tin tức của chị L. Nay do tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục nên anh B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị L.

Về con chung: Anh B trình bày quá trình chung sống anh và chị L có hai con chung là Nguyễn Tường Lan A, sinh ngày 07/3/2003 và Nguyễn Tường Minh Đ, sinh năm 12/10/2004. Nay cháu Anh đã trên 18 tuổi tự lao động được nên không yêu cầu giải quyết, đối với cháu Đức hiện nay đang ở với anh B, anh B đủ điều kiện nuôi con chung. Nay ly hôn anh B yêu cầu tiếp tục nuôi con chung Nguyễn Tường Minh Đ, sinh ngày 12/10/2004 đến khi đủ 18 tuổi và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh B trình bày quá trình chung sống anh và chị L không có tài sản chung nào, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ chị Nguyễn Thị L nhiều lần đến Tòa án để làm việc về nội dung yêu cầu ly hôn của anh B nhưng chị L đều vắng mặt không có lý do.

Tòa án đã tiến hành mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải ngày 29/10/2021 nhưng không được, nay anh B có đơn yêu cầu không hòa giải vụ án nữa mà giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Kết thúc phần tranh luận, Viện kiểm sát nhân dân huyện Bảo Lâm tham gia phiên tòa phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và về việc giải quyết vụ án như sau: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh B, xử cho anh B và chị L được ly hôn. Về con chung cần xem xét giao con chung là Nguyễn Tường Minh Đ, sinh ngày 12/10/2004 cho anh B tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung là Nguyễn Tường Lan A, sinh năm 2003 đã trên 18 tuổi và tự lao động được nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không có nên không xem xét giải quyết. Về án phí cần buộc anh B phải chịu số tiền 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn chị Nguyễn Thị L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của phá luật.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bị đơn chị Nguyễn Thị L hiện nay có hộ khẩu thường trú tại thôn 6, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị L đã đi khỏi địa phương từ năm 2018 đến nay. Năm 2020 Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm đã ra quyết định tuyên bố chị L mất tích, tuy nhiên đến nay vẫn chưa về lại địa phương. Anh B làm đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự, thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.

Về nội dung vụ án:

{1} Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tường B và chị Nguyễn Thị L chung sống với nhau từ năm 2002, hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu và yêu thương nhau, được hai bên gia đình đồng ý. Vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng ngày 19/7/2002. Đây là quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng diễn ra bình thường, sau đó có phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn. Anh B trình bày chị L thường bỏ nhà đi nhiều lần không rõ lý do. Năm 2018 do mâu thuẫn vợ chồng nên chị L nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn nhưng anh B không đến làm việc, chị L rút đơn và đi khỏi địa phương từ đó đến nay không có tin tức, anh B không biết hiện nay chị L ở đâu. Năm 2020 Tòa án nhân dân huyện Bảo Lâm đã ra quyết định tuyên bố chị Nguyễn Thị L mất tích từ ngày 15/6/2018, từ đó đến nay chị L vẫn không về lại địa phương. Nay anh B yêu cầu giải quyết ly hôn. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng anh B, chị L không thể tiếp tục kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự, xử anh B được ly hôn với chị L là có căn cứ và đúng pháp luật.

Về con chung: Xét lời khai của anh B, căn cứ bản sao giấy khai sinh anh B giao nộp cho Tòa án thì anh bà chị L có hai con chung là Nguyễn Tường Lan A, sinh ngày 07/3/2003 và Nguyễn Tường Minh Đ, sinh ngày 12/10/2004. Đối với cháu Anh đã trên 18 tuổi và tự lao động được, anh B không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Đối với cháu Đức hiện nay đang ở với anh B, phát triển bình thường, có đơn yêu cầu tiếp tục ở với bố. Anh B đủ điều kiện nuôi con, yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung. Còn chị L không đến làm việc nên không thể hiện nguyện vọng nuôi con chung. Vì vậy để đảm bảo sự phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức của con, căn cứ vào các điều 70, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 giao con chung là Nguyễn Tường Minh Đ, sinh ngày 12/10/2004 cho anh B tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi là có căn cứ và đúng pháp luật. Anh B không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết..

Về tài sản chung: Anh B trình bày anh và chị L không có tài sản chung và không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử đề cập đến.

Về nợ chung: Anh B thống nhất trình bày anh và chị L không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật TTDS, áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Đây là vụ án không có giá ngạch, cần buộc chị Nguyễn Tường B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 40, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266 Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 5, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 70, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự;

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Tường B đối với chị Nguyễn Thị L về việc “Ly hôn”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Tường B được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Tường Minh Đ, sinh ngày 12/10/2004 cho anh Nguyễn Tường B trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị Nguyễn Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Đối với con chung là Nguyễn Tường Lan A, sinh năm 2003 đã trên 18 tuổi và tự lao động được nên không xem xét giải quyết.

Quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình”.

3. Về án phí: Buộc anh Nguyễn Tường B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí anh B đã nộp tại biên lai nộp tiền số AA/2017/0004985 ngày 01/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2015. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 77/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về