Bản án về tranh chấp ly hôn số 75/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 75/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26/8/2021,tại trụ sở Tòa án nhân dân (TAND)thành phố TháiNguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 321/2021/TLST- HNGĐ ngày 27/4/2021,theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2021/QĐXX ST-HNGĐ ngày 13/7/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2021/QĐST- HNGĐ ngày 29/7/2021 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Anh Nguyễn Việt H, sinh năm 1981;

+ Bị đơn: Chị Tạ Thị D, sinh năm 1983;

Cùng ĐKHK và ở: Xóm Nhân Hòa, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên;

(Anh H có đơn xin vắng mặt; chị D vắng mặt lần 2 không có lý do);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và các văn bản khác do Tòa án lập, anh Nguyễn Việt H là nguyên đơn trình bày:

+Anh H kết hôn với chị D vào tháng 9 năm 2004, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn chị D về chung sống cùng gia đình anh H, tình cảm vợ chồng tôi hòa thuận được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, do những va chạm trong sinh hoạt hàng ngày,vợ chồng thường xuyên xảy ra to tiếng xúc phạm nhau bằng những lời nói thiếu văn hóa, những người hàng xóm phải can ngăn. Nhiều lần vợ chồng đã góp ý cho nhau; hai bên gia đình nội ngoại đã khuyên giải nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn, ảnh hưởng xấu đến mọi mặt trong cuộc sống. Đã nhiều năm nay vợ chồng không nói chuyện với nhau, việc ai người đó làm.

Anh H xác định tình trạng mâu thuẫn đã quá trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn và yêu cầu được ly hôn chị D để ổn định cuộc sống.

+Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Thu H, sinh ngày 19/9/2005. Do cháu H là con gái, nguyện vọng của cháu H cũng muốn được ở với mẹ, do đó sau khi ly hôn Anh H đề nghị Tòa án giao cho chị D trực tiếp nuôi con, Anh H đi lại tăm nom chăm sóc con chung theo quy định,

-Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H yêu cầu giải quyết theo quy định.

-Về điều kiện nuôi con: Anh H và chị D đều làm tự do, thu nhập bình quân là 4-5 triệu đồng/ tháng; nhà ở hiện tại là tài sản của bố mẹ Anh H;

+ Về tài sản chung, nợ chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về án phí: Anh H đề nghị Tòa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các Văn bản tố tụng cho các đương sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS), nhưng chị D không có văn bản thể hiện ý kiến về yêu cầu khởi kiện của Anh H và không tham gia các thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Anh H có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải, do đó vụ án phải đưa ra xét xử tại phiên tòa ngày hôm nay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX)nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ kiện Tranh chấp về ly hôn, căn cứ nơi cư trú của bị đơn TAND thành phố Thái Nguyên thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS;

Người tiến hành tố tụng giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS về tống đạt các văn bản tố tụng và các thủ tục tố tụng khác trong quá trình giaỉ quyết vụ án. Do đó, hành vi, quyết định tố tụng của Người tiến hành tố tụng đã thực hiện là hợp pháp;

Anh H có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành thủ tục hòa giải các vấn đề phải giải quyết trong vụ án. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 207 của BLTTDS xác định vụ án này thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.

Anh H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa; chị D vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02 không có lý do, Hội đồng xét xử (HĐXX) tiến hành xét xử vụ án vắng mặt tất cả các đương sự theo các quy định tại khoản 1 Điều 227; điểm a khoản 1 Điều 238 của BLTTDS;

[2] Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Việt H và chị Tạ Thị D kết hôn với nhau tháng 9 năm 2004, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Tân Kim, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở tự nguyện. Các đương sự đã tuân thủ đầy đủ các quy định về kết hôn của Luật hôn nhân và gia đình (Luật HN&GĐ), do đó có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa Anh H và chị D là hợp pháp.

Căn cứ lời khai của Anh H nêu trên và nội dung xác nhận của Chính quyền địa phương nơi các đương sự cư trú, có đủ cơ sở xác định tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa các đương sự đã trầm trọng, kéo dài nhiều năm, tình cảm vợ chồng không còn sự gắn kết. Mặt khác, việc chị D vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giaỉ quyết vụ án, cho thấy chị D khômg có thiện trí khắc phục mâu thuẫn vợ chồng. Do đó, việc duy trì quan hệ hôn nhân cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Anh H, tạo điều kiện cho các đương sự ổn định cuộc sống là phù hợp với thực tế và quy định tại Điều 56 Luật HN&GĐ;

*Về con chung: Quá trình chung sống các đương sự có 01 con chung như Anh H xác định nêu trên.

Xét thấy: Cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chưa thành niên, việc giao trách nhiệm cho người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung cần đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con. HĐXX căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của các đương sự thấy cần giao cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi tròn 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh H thực hiện quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật.

-Về cấp dưỡng nuôi con: Cần buộc Anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cùng chị D với mức 1.500.000đ (một triệu năm trăm ngàn đồng)/ tháng, tính từ thời điểm xét xử sơ thẩm.

Như vậy, là phù hợp với thực tế, đảm bảo quyền lợi cho con sau khi cha mẹ ly hôn theo quy định tại Điều 58, 81,82,83 của Luật HN&GĐ;

+Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không giải quyết (do nguyên đơn không yêu cầu-nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác);

+Về án phí: Anh H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 146; Khoản 4 Điều 147 của BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Quốc hội, quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án;

+ Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271; 272; 273 của BLTTDS;

Vì các lẽ trên;

Áp dụng các quy định:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; Điểm a, điểm b khoản 1 Điều 238 của BLTTDS;

- Điều 51, 56, 81,82,83 của Luật HN&GĐ;

- Khoản 1 Điều 146; Khoản 4 Điều 147 của BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Điều 271; 272; 273 của BLTTDS;

Tuyên xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Việt H. Cho Anh H được ly hôn chị Tạ Thị D;

2.Về con chung: Giao cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Thu H, sinh ngày 19/9/2005 đến khi tròn 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác. Anh H thực hiện quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật;

- Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc Anh H có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cùng chị D là 1.500.000 đ (một triệu, năm trăm ngàn đồng)/ tháng, tính từ thời điểm xét xử sơ thẩm (ngày 26/8/2021);

Kể từ ngày quyết định có hiệu lực, chị D có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Anh H không tự nguyện thi hành khoản tiền cấp dưỡng nuôi con nói trên, hàng tháng Anh H còn phải chịu khoản tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự , thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

3.Về tài sản chung, nợ chung: HĐXX không giải quyết (do nguyên đơn không yêu cầu- nếu có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác);

4.Về án phí:Thu của Anh H 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm (chuyển từ Tiền tạm ứng án phí sang (theo Biên lai thu số 0004761 ngày 27/4/2021 do Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Thái Nguyên lập) và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con sơ thẩm để nộp vào Ngân sách Nhà nước;

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 75/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:75/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thái Nguyên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về