Bản án về tranh chấp ly hôn số 723/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T – THÀNH PHỐ H

BẢN ÁN 723/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 81/2022/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 355/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/6/2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 396/2022/QĐST- HNGĐ ngày 24/6/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Châu A, sinh năm 19XX, Địa chỉ: 621/14 LBB, phường P, quận T, Thành phố H; (Có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Ông Dương Văn C, sinh năm 19XX, Địa chỉ: 621/14 LBB, phường P, quận T, Thành phố H. (Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện về việc ly hôn, bản tự khai, biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Ctự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn theo Giấy Chứng nhận kết hôn số 14, ngày 18/8/1999 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh T.

Cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách, quan điểm sống không phù hợp, vợ chồng luôn bất hòa cãi vả, không có sự quan tâm, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau. Ông Chay dùng lời lẽ thô tục xúc phạm bà rất nặng nề khiến bà luôn bị áp lực, căng thẳng và mệt mỏi. Sự việc này diễn ra thường xuyên liên tục từ nhiều năm; vợ chồng sống chung nhà nhưng đã ly thân khoảng 05 năm nay. Bà có khuyên can, giải thích nhiều lần nhưng ông Ckhông thay đổi nên không hàn gắn được hạnh phúc gia đình. Nay nhận thấy mâu thuẫn không thể giải quyết, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà không thể tiếp tục sống chung nên bà yêu cầu ly hôn với ông Cđể ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Bà A khai có ba con chung tên Dương Thị Thanh B, sinh ngày XX/XX/XXXX, Dương Cát T, sinh ngày XX/XX/XXXX và Dương Văn Gia B, sinh ngày XX/XX/XXXX. Con chung tên Dương Thị Thanh B, sinh ngày XX/XX/XXXX đã trưởng thành và phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; bà A yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung Dương Cát T và Dương Văn Gia B, không yêu cầu ông Ccấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà A không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

- Về nợ chung: Bà A khai không có.

Tòa án triệu tập bị đơn ông Dương Văn C đến Tòa án trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của bà A, ngày 25/3/2022 ông C có đến Tòa án, tuy nhiên ông không viết bản khai trình bày ý kiến và cũng không đồng ý để Tòa án tiến hành lấy lời khai của ông, mặc dù Tòa án có giải thích việc ông trình bày ý kiến phải bằng biên bản để làm cơ sở giải quyết vụ án. Ông Cchỉ trình bày bằng lời nói là không muốn ly hôn nhưng nếu bà A kiên quyết thì tùy Tòa giải quyết, sau đó ông tự ý bỏ về, không ký biên bản của Tòa án.

Tòa án triệu tập hợp lệ ông Ctham gia hòa giải nhưng ông C đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án không thể hòa giải tình cảm vợ chồng, con chung và lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A có mặt, bà vẫn giữ yêu cầu khởi kiện và ý kiến đã trình bày.

Bị đơn ông Dương Văn C vắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến với những nội dung chính như sau:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về thụ lý vụ việc, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký đúng quy định tại các Điều từ Điều 239 đến 260 và Điều của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tung: Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự; Bị đơn vi phạm quy định tại Điều 73, 72 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 51, 54, 56, 58, 68, 72, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; căn cứ nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A ly hôn ông Dương Văn C. Giao con chung Dương Cát T, sinh ngày XX/XX/XXXX và Dương Văn Gia B, sinh ngày XX/XX/XXXX cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét

Về nợ chung : Nguyên đơn khai không có nên không xem xét

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ tranh chấp:

Tại đơn khởi kiện ngày 17/01/2022, bà Nguyễn Thị Châu A yêu cầu ly hôn ông Dương Văn C, đây là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo Sổ hộ khẩu số 31230011666 do Công an quận T cấp và theo Phiếu yêu cầu xác minh ngày 28/3/2022 của Tòa án nhân dân quận Tthì bị đơn ông Dương Văn C có nơi cư trú tại 621/14 LBB, phường P, quận T nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T, Thành phố H theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A có mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm.

Bị đơn ông Dương Văn C đã được Tòa án đã tiến hành thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 171, 179, 196, 208, 220 và 233 của Bộ luật Tố Tụng dân sự 2015. Tại phiên tòa hôm nay ông Cvắng mặt lần thứ hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Ctheo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về yêu cầu của đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn 14, ngày 18/8/1999 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh T có đủ cơ sở xác nhận hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Châu A và ông Dương Văn C là hợp pháp, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A trình bày: Cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách, quan điểm sống không phù hợp, vợ chồng luôn bất hòa cãi vả, không có sự quan tâm, thương yêu, tôn trọng lẫn nhau. Ông Cthường xuyên dùng lời lẽ thô tục xúc phạm bà rất nặng nề khiến bà luôn bị áp lực, căng thẳng và mệt mỏi thường xuyên, liên tục, lâu dài; vợ chồng ly thân khoảng 05 năm nay.

Tòa án đã triệu tập ông C đến Tòa để hòa giải tình cảm vợ chồng, hàn gắn hạnh phúc gia đình, ông Ccó đến Tòa một lần, trình bày qua lời nói là không đồng ý ly hôn, nhưng nếu bà A kiên quyết thì tùy Tòa giải quyết, ông không có văn bản trình bày ý kiến, tự ý bỏ về, không ký biên bản làm việc của Tòa. Những lần hòa giải sau ông C đều vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án không thể hòa giải đoàn tụ, điều này thể hiện ông C không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình.

Tại kết quả xác minh về tình trạng hôn nhân của bà Nguyễn Thị Châu A và ông Dương Văn C xác định quá trình sống chung sống giữa ông C và bà A có xảy ra mâu thuẫn từ vài năm nay, nhưng không gây mất an ninh trật tự tại địa phương.

Tại Điều 19, 21 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “ Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu…có nghĩa vụ sống chung…” “vợ chồng có nghĩa tôn trọng, giữ gìn bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau ”.

Từ những lời trình bày của bà A và kết quả xác minh mâu thuẫn vợ chồng, Hội đồng xét xử nhận thấy hai bên không còn thực hiện nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng nhau, giữ gìn bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tình trạng hôn nhân giữa ông bà mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thế kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà Nguyễn Thị Châu A yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Căn cứ Giấy khai sinh số 80 ngày 18/3/2000 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh T của trẻ Dương Thị Thanh B, sinh ngày XX/XX/XXXX; căn cứ Giấy khai sinh số 54 ngày 08/02/2012 của Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H của trẻ Dương Cát T, sinh ngày XX/XX/XXXX; căn cứ Giấy khai sinh số 533 ngày 05/12/2013 của Ủy ban nhân dân phường P, quận T, Thành phố H của trẻ Dương Văn Gia B, sinh ngày XX/XX/XXXX đều có tên cha là Dương Văn C, tên mẹ là Nguyễn Thị Châu A.

Bà A khai con chung tên Dương Thị Thanh B, sinh ngày XX/XX/XXXX trưởng thành và phát triển bình thường nên không xem xét; bà A yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung Dương Cát T và Dương Văn Gia B, không yêu cầu ông Ccấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn ông không có văn bản trình bày ý kiến về con chung nên không có cơ sở xem xét.

Tòa án đã triệu tập trẻ Dương Cát Tường, sinh ngày 27/01/2012 và Dương Văn Gia Bảo, sinh ngày 22/10/2013 để trình bày nguyện vọng để Tòa xem xét theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Tại bản tự khai ngày 06/5/2022 của trẻ Gia B và bản tự khai ngày XX/XX/XXXX của trẻ Cát T đều trình bày có nguyện vọng ở với mẹ.

Đồng thời, tại kết quả xác minh về tình trạng hôn nhân của bà Nguyễn Thị Châu A và ông Dương Văn C xác định trẻ Dương Cát Tường và Dương Văn Gia Bảo hiện sống chung với bà Nguyễn Thị Châu A tại nhà số 621/14 Lũy Bán Bích, phường Phú Thạnh, quận Tvà do bà A là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Nhận thấy, để ổn định tâm sinh lý và vì quyền lợi về mọi mặt của các con nên quyết định giao trẻ Dương Cát Tường, sinh ngày 27/01/2012 và Dương Văn Gia Bảo, sinh ngày 22/10/2013 cho bà Nguyễn Thị Châu A trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Bà Nguyễn Thị Châu A không yêu cầu ông Dương Văn C cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Châu A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[2.4] Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Châu A khai không có nên không xem xét.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng do nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 264, Điều 266; Điều 267; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Châu A.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Châu A được ly hôn với ông Dương Văn C.

Quan hệ hôn nhân theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14, ngày 18/8/1999 của Ủy ban nhân dân xã V, huyện P, tỉnh T không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về con chung: Bà Nguyễn Thị Châu A được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung tên Dương Cát Tường, sinh ngày 27/01/2012 và Dương Văn Gia Bảo, sinh ngày 22/10/2013. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với ông Dương Văn C do bà Nguyễn Thị Châu A không yêu cầu.

Trong trường hợp bà A không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Ông Ccó quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Bà A cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Ctrong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trường hợp ông Clạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà A có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom.

Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết;

- Về tài sản chung: Không xem xét.

- Về nợ chung: Không xem xét.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Châu A phải chịu án phí sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0034973 ngày 09/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Phú. Bà Nguyễn Thị Châu A đã nộp đủ án phí.

Thi hành tại cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện Trưởng viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 278, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

4. Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 723/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:723/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về