Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 63/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 141/2021/TLST- HNGĐ, ngày 09 tháng 6 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2021/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2021giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trương Thị Ngọc Y, sinh năm 1996. Địa chỉ: ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh Long An(bà Y có mặt)

Bị đơn: Ông Trương Hữu N, sinh năm 1989. Địa chỉ: ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh Long An(ông N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 17-5-2021 và tại phiên toà, nguyên đơn bà Trương Thị Ngọc Y trình bày:

Bà Y và bị đơn là ông Trương Hữu N tự tìm hiểu và được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hương, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 93/2015 ngày 24-11- 2015. Bà Y và ông N sống không có hạnh phúc, nguyên nhân là do bà Y và ông N không hiểu và không cùng quan điểm sống nên thường xuyên cãi nhau. Bà Y và ông N ly thân từ tháng 06/2020 đến nay, trong thời gian ly thân bà Y và ông N không sắp xếp để vợ chồng hàn gắn. Bà Y xét thấy vợ chồng không còn yêu thương nhau, mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng, cuộc sống không hạnh phúc nên bà Y yêu cầu ly hôn với ông N.

Về nuôi con chung: bà Y và ông N có 01 con chung tên Trương Hữu T, sinh ngày 23-12-2015. Ly hôn bà Y yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: bà Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Trương Hữu N đã được Tòa án giao Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo phiên hòa giải nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, theo lời trình bày của các bên và tài liệu đã thu thập được xác định:

[1] Tranh chấp giữa bà Trương Thị Ngọc Y với ông Trương Hữu N là tranh chấp về ly hôn. Căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn ông Trương Hữu N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt, căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vụ án vắng mặt ông Trương Hữu N.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Ngọc Y với ông Trương Hữu N kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hương, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 93/2015 ngày 24-11-2015 là hôn nhân hợp pháp. Do mâu thuẫn giữa bà Y và ông N ngày càng nghiêm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà Y khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông N. Sau khi thụ lý đơn khởi kiện của bà Y, Tòa án đã thông báo cho ông N biết và mở phiên hòa giải nhiều lần nhằm để tạo điều kiện cho ông N và bà Y giải quyết những bất đồng, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng nhưng ông N không tham gia. Tại phiên tòa bà Y kiên quyết xin ly hôn với ông N. Xét hôn nhân giữa bà Y và ông N lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Y đối với ông N.

[4] Về nuôi con chung: bà Y và ông N có 01 con chung tên Trương Hữu T, sinh ngày 23-12-2015. Ly hôn bà Y yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay con chung đang sống với bà Y nên giao con cho bà Y tiếp tục nuôi để ổn định tâm lý đứa trẻ là phù hợp, ông N không phải cấp dưỡng nuôi con do bà Y không có yêu cầu.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Y không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: bà Trương Thị Ngọc Y là nguyên đơn nên phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của bà Trương Thị Ngọc Y đối với ông Trương Hữu N.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Ngọc Y được ly hôn với ông Trương Hữu N.

Về nuôi con chung: Giao bà Y trực tiếp nuôi 01 người con chung tên Trương Hữu T, sinh ngày 23-12-2015, ông N không phải cấp dưỡng nuôi con. Mặc dù không được trực tiếp nuôi con chung nhưng ông N có quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trương Thị Ngọc Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí sơ thẩm: Bà Trương Thị Ngọc Y phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu số 0007876 ngày 07-6-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An; Bà Trương Thị Ngọc Y đã nộp đủ án phí. Ông Trương Hữu N không chịu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, bà Trương Thị Ngọc Y có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trương Hữu N vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 63/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:63/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về